International Phonetic Alphabet
Không giống như trong tiếng Việt, chúng ta không thể căn cứ vào mặt chữ để phát âm đúng từ trong tiếng Anh. Trong phần lớn trường hợp không thể phát âm đúng từ nếu chỉ căn cứ vào chính tả của từ (tất nhiên, chúng ta có thể đoán được cách phát âm của một vài từ nhưng con số này rất hạn chế). Đây chính là một trong những trở ngại lớn nhất đối với người học tiếng Anh.
Nói chung, có nhiều cách cách khắc phục khó khăn này. Dưới đây, tôi xin giới thiệu hai cách phổ biến nhất:
- Một là, chúng ta sẽ học tiếng Anh theo cách của trẻ em, tức là cố lắng nghe và phát âm sao cho thật giống người bản ngữ. Phương pháp này thực sự đơn giản và rất phù hợp với trẻ em. Tuy nhiên, phần lớn người học đều đã “trưởng thành” về mặt nhận thức cá nhân và ngôn ngữ mẹ đẻ. Do đó, không phải khi nào phương pháp này cũng tỏ ra phù hợp.
- Hai là, chúng ta sẽ tri nhận tiếng Anh thông qua một bộ công cụ trung gian gọi là Bộ kí hiệu phiên âm quốc tế (International Phonetic Alphabet – IPA). IPA là một tập hợp những ký hiệu phiên âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Tiếng Việt của chúng ta hay tiếng Anh cũng có thể được “đọc” một cách chính xác thông qua bộ công cụ IPA này. Trong bất cứ từ điển tiếng Anh tiêu chuẩn nào, đi ngay từ luôn là phần phiên âm của từ đó (thường được đặt trong cặp dấu /…/ hoặc […], ví dụ: phonetic /fəʊˈnet.ɪk/
comfortable /ˈkʌmp.fə.tə.bl ̩/
university [ˌjuː.nɪˈvɜː.sɪ.ti] Mặc dù người học phải trang bị cho mình hiểu biết về bộ công cụ trung gian IPA này nhưng đây là cách học chủ động, khoa học và phù hợp với người trưởng thành.
Thực ra, tiếng Anh hiện nay đã trở thành một ngôn ngữ quốc tế. Mọi người ở bất cứ đâu trên thế giới nói tiếng Anh và đều có thể hiểu nhau. Tuy nhiên, cũng vì tính quốc tế của mình mà tiếng Anh đã có những biến đổi, thậm chí là khác biêt ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Chính vì vậy, các khái niệm như tiếng “Anh-Anh”, Anh-Úc” hay “Anh-Mỹ”… mới ra đời. Những “kiểu” tiếng Anh nêu trên thường được người học gọi tắt là giọng Anh, giọng Úc, giọng Mỹ…
Dù có chút khác biệt (về phát âm và chính tả) nhưng tiếng Anh ở đâu cũng vẫn là tiếng Anh. Tức là những khác biệt đó không thể ngăn cản người nói tiếng Anh chuyển tải và lĩnh hội thông điệp tư duy khi giao tiếp. Để dễ hiểu về các kiểu tiểng Anh, các bạn cứ liên tưởng tới sự khác biệt của tiếng Việt ở miền Bắc và tiếng Việt ở miền Nam Việt Nam (ví dụ như cách phát âm từ “vui vẻ”, “hạnh phúc” ở hai miền).
Song để thống nhất và dễ hiểu, tôi xin giới thiệu cách phát âm tiếng Anh giọng Anh (British English IPA) trong bài viết này. Vì tiếng Anh-Mỹ hiện nay được dùng rất phổ biến nên nên một số âm đặc thù trong tiếng Anh-Mỹ cũng sẽ được giới thiệu. Khi nắm chắc công cụ phiên âm tiếng Anh-Anh, các bạn có thể coi đó như nền tảng để tiếp cận các kiểu giọng tiếng Anh khác.
Dưới đây là bảng kí hiệu phiên âm quốc tế IPA cho tiếng Anh kèm theo các ví dụ cụ thể.
Bạn có thể thực hành phát âm các nguyên âm và phụ âm của tiếng Anh bằng các nhấn chuột vào các âm tương ứng trong hình (máy phải hỗ trợ flash).
Phụ âm | Nguyên âm (đơn và kép) |
p | pen, put, computer | ɪ (i) | kiss, minute, bit | |
b | bag, bubble, button | e (3) | ten, bed, head | |
t (8) | tea, light, want | æ | man, happy, cat | |
d | date, old, donut | ɒ (ɔ) (5) | lot, hot, wash | |
k | key, clock, skull | ʌ | cut, cup, blood | |
g | god, go, google | ʊ (u) | foot, good, could | |
tʃ | nature, match, change | ə | common, about, ago | |
dʒ | age, James, soldier | i | glorious, activate, lazy | |
f | photo, fat, laugh | u | put, influence, you | |
v | heavy, very, van | i: | sea, please, cheese | |
θ | thank, bath, through | u: | blue, two, choose | |
ð | this, that, though | ɜ: (ə:), (ɜ:ʳ) (4) | bird, learn, refer | |
s | seat, truce, sister | ɔ: (6) | law, bought, court | |
z | schools, zero, buzz | ɑ: (a:) (5) | father, car, start | |
ʃ | she, sure, nation | eə (4) | fair, square, care | |
ʒ | pleasure, vision, leisure | ʊə (uə) | poor, sure, urine | |
h | hello, whole, headway | ɪə (iə) (4) | hear, near, cheer | |
m | mother, more, come | aʊ (au) | hour, now, how | |
n | nice, known, sunny | əʊ (əu) (7) | no, go, blow | |
ŋ | ring, link, anger | ɔɪ (ɔi) | boy, moisture, choice | |
l | look, feel, valley | eɪ (ei) | play, gay, face | |
r | right, wrong, very | aɪ (ai) | hi, try, price | |
j | yes, you, few | n̩ | suddenly, cotton | |
w | when, quick, won | l̩ | middle, metal | |
ʔ | department (âm tắc thanh hầu) |
ˈ (2) | Dấu trọng âm |
- Đối với người Việt, tiếng Anh có thể có bốn thanh: sắc, huyền, nặngvà bằng (mặc dù chúng không được viết ra rõ như trong tiếng Việt). Mỗi từ tiếng Anh có thể được phát âm đúng nhất nếu ta “hiểu” cách bố trí của bốn thanh trên. Cụ thể, âm tiết mang trọng âm có thể được phát âm như có dấu sắc và mạnh nhất, các âm tiết còn lại sẽ được phát âm lướt qua, gần như mang thanh huyền, nặng (chủ yếu) hoặc bằng trong tiếng Việt. Ví dụ, glorious /ˈglɔːrɪəs/ có thể phát âm là /gló-rì-ợt-x/ hay comfortable /ˈkʌmf(ə)təb(ə)l/ có thể phát âm là /cắm-phờ-thờ-bờ-(lờ)/. Tuy nhiên, bạn lưu ý đây chỉ là thủ thuật phát âm chứ không phải là kĩ thuật phát âm tiếng Anh.
- Dấu (ˈ) được dùng để biểu thị trọng âm từ. Nó được đặt trước âm tiết mang trọng âm của từ. Chẳng hạn, từ contract có thể được phát âm là /ˈkɒntrækt/ hoặc /kənˈtrækt/ với từ loại và nghĩa biểu niệm khác nhau.
- Trong nhiều từ điển, /e/ được thay thế bằng /ɛ/ kể cả trường hợp /eə/ thành /ɛə/
- Đối với các âm /əʳ/, /ɜ:ʳ/, /eəʳ/ và /ɪəʳ/… thành phần /ʳ/ không được phát âm trong tiếng Anh-Anh trừ trường hợp nó đi trước một nguyên âm (như trong trường hợp bothering, Dear Anne hay answer it). Trong tiếng Anh-Mỹ, /ʳ/ luôn được phát âm (ví dụ car được phát âm là /ka:/ trong tiếng Anh-Anh nhưng là /ka:ʳ/ trong tiếng Anh-Mỹ)
- Trong tiếng Anh-Mỹ, /ɑ:/ và /ɒ/ được phát âm như nhau. Cũng có thể nói âm /ɒ/ trong tiếng Anh-Anh sẽ được phát âm thành /ɑ:/ trong tiếng Anh-Mỹ. Ví dụ: hot /hɒt/ và /hɑ:t/.
- Khi phiên âm kiểu Mỹ, /ɔ:/ thường được viết thành /ɒ:/ (ví dụ: law = lɒ:)
- Với nguyên âm trong các từ như Oh, no… cách phiên âm Anh-Anh sẽ dùng là /əʊ/ còn Anh-Mỹ là /oʊ/.
- Trong tiếng Anh-Mỹ, /t/ khi không phải là phụ âm bắt đầu âm tiết đầu tiên của từ thì thường được phát âm gần giống như /d/ (ví dụ: letter, computer). Do đó, trong nhiều từ điển Anh-Mỹ, /t/ được thay thế bằng /t ̬/.
- Trong nhiều từ điển, /ən/ hoặc /ən/ được viết là /(ə)n/ hoặc /n/. Ví dụ, written /ˈrɪtən/, listen /ˈlɪsən/ sẽ được viết là /ˈrɪtn/, /ˈlɪsn/.
Dưới đây là phần luyện tập Phiên âm quốc tế tiếng Anh. Bạn nhấn vào các biểu tượng phiên âm để nghe và thực hành phát âm. Mỗi âm (nguyên âm đơn, nguyên âm kép và phụ âm) đều có kèm theo các ví dụ minh hoạ rất dễ hiểu.
Phần còn lại của sự thành thạo hoàn toàn do bạn quyết định!
LUYỆN TẬP 1
LUYỆN TẬP 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
- Antimoon (n.d) The sounds of English and the International Phonetic Alphabet. [online] Available at: <http://www.antimoon.com/how/pronunc-soundsipa.htm> [Accessed 10 July 2012 ].
- Baker, A. (2006) Ship or Sheep?. 3rd Edition. Cambridge: Cambridge University Press.
- British Council – Teaching English (2010) Phonemic chart. [online] Available at: <http://www.teachingenglish.org.uk/activities/phonemic-chart> [Accessed 7 July 2012 ].
- Handcock, M. (2003) English Pronunciation in Use. Cambridge: Cambridge University Press.
- Oxford University Press (China) (2011) Guide to English Phonetic symbols. [online] Available at: <http://www.oupchina.com.hk/dict/phonetic/home.html> [Accessed 10 July 2012 ].
- Stuff Media (n.d) The Phonetic Chart. [online] Available at: <http://www.stuff.co.uk/calcul_nd.htm> [Accessed 10 July 2012 ].
Thank you, I have recently been looking for info about
this subject for ages and yours is the greatest I’ve discovered till now.
But, what in regards to the conclusion? Are you sure in regards to the supply?
This is typically exculsive to Vietnamese learners of English.
My conclusion is that learners of English will make the best pronunciation of English words with the awareness of the following rule:
– Stressed syllable: as “thanh Sắc” (mid rising, tense);
– Unstressed sullable: as “thanh Huyền (low falling (breathy) or “thanh Nặng” (mid falling, glottalized, short). Few other unstressed syllables can be pronounced as “thanh Bằng” (mid level);
Based on my teaching experienced, this rule works effectively in helping learners pronounce multi-syllable words.
Bài viết về học cách phiên âm này rất hay và bổ ích. Em cảm ơn thầy rất nhiều.
có ai pik tải về ở đâu ko ?
Thanks!
hay
tot
mình học tốt E nhờ phiên âm này đấy.thanks nha<br />
ah.phien am nay cung tam day chu ha
mình học tốt E nhờ phiên âm này đấy.thanks nha<br />
thanks a lot
Good, thanks,
mình thấy thú vị<br />
phiên âm tiếng anh này được lắm<br />
LUYỆN TẬP 3 phần nguyên âm ^ và âm ə bị sai rồi hay sao í.<br />
LUYỆN TẬP 3 phần nguyên âm ^ và âm ə bị sai rồi hay sao í.<br />