Từ điển Thành ngữ – Tục ngữ

Nhập thành ngữ vào ô ‘Tìm kiếm’ để tra ý nghĩa và tìm hiểu thêm về thành ngữ.

Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

Latest | A B C D Đ È G H Í K L M N P Q R S T Ù V X
There are currently 223 names in this directory beginning with the letter L.
Lá lành đùm lá rách
  • đùm bọc, cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, hoạn nạn.

Lá lành đùm lá rách
  • Người khá giả giúp người nghèo đói

Lá lành đùm lá rách
  • Thương yêu đùm bọc, giúp đỡ nhau trong khó khăn, hoạn nạn.

Lá lành đùm lá rách

    Lá lành đùm lá rách

  • Câu tục ngữ có hai vế đối lập lá lành, lá rách. Lá lành hàm chỉ người có đời sống khá, sung túc. lá rách hàm chỉ người nghèo khổ. Từ đùm cũng gợi ý về vật chất vì trong đời sống hàng ngày người ta đùm cơm, đùm bánh, đùm xôi thường dùng lá. Từ đùm cũng gợi ý đùm bọc, che chở, giúp đỡ. Câu thành ngữ này khuyên ta phải cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống hàng ngày cũng như lúc hoạn nạn. Câu này cũng nói lên đạo lý tốt đẹp của ông cha ta.

Là lượt là vợ thông lại, nhễ nhại là vợ học trò
  • Viên chức nhỏ làm việc bàn giấy trong công đường ở phủ huyện thời thực dân pháp). Vợ thầy thông lại thì giàu có, nhàn nhã, ăn mặc bóng bẩy; vợ học trò thì vất vả, lam lũ.

Lá mặt lá trái
  • Kẻ lật lọng, không giữ lời; lúc thế này, lúc thế khác.

Lá ngọc cành vàng
  • Con gái nhà quyền quý.

Lạ nước lạ cái
  • Xa lạ, bỡ ngỡ. Cũng còn nói: lạ nếp lạ tẻ; lạ thung lạ thổ.

Lá rụng về cội
  • Con cái dù được ai nuôi dưỡng cũng tìm về cha mẹ đẻ

Lạc đường nắm đuôi chó, lạc ngõ nắm đuôi trâu
  • Trâu, chó là những con vật rất nhớ đường về.

Lại mặt hơn ăn cưới
  • Việc phụ, cái bổ sung lại bày vẽ tốn kém hơn việc chính.

Làm anh làm ả, phải ngả mặt lên
  • Làm người trên phải ăn ở độ lượng, đàng hoàng, biết nhường nhịn.

Làm bạn với sông giang, mất cả quang lẫn gánh
  • Giao thông đường thuỷ rất nguy hiểm; hiểm hoạ khi đi đường sông nước.

Làm biếng lấy miệng mà đưa
  • Kẻ lười nhác, không chịu làm lụng thì mồm mép rất liến thoắng, đưa đẩy để khoả lấp mọi chuyện. Tương tự như câu: “mồm miệng đỡ chân tay'.

Làm bộ làm tịch
  • Giả vờ lên mặt làm cao.

Làm chẳng nên lại trách trời cao
  • Tự mình không có tài cán để đi đến thành công nhưng không chịu thừa nhận mà đổ lỗi cho điều kiện khách quan.

Làm có chúa, múa có trống
  • Phải có người cầm đầu, điều khiển.

Làm cỗ không lo mất phần
  • Làm việc nhiệt tâm, đã bỏ công sức vào việc gì thì chớ lo không được hưởng thành quả.

Làm cỗ sẵn cho người ăn
  • Bỏ công sức làm lụng khó nhọc để người khác hưởng thành quả.

Lắm con nhiều nợ, lắm vợ nhiều oan gia
  • Người đa tình, nhiều vợ thì gặp nhiều điều rắc rối, bất hạnh.

Làm dâu trăm họ
  • Phải phục tùng và làm vừa lòng nhiều đối tượng với những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau; chịu sự kiểm tra, xét nét của nhiều người.

Làm đầy tớ thằng khôn còn hơn làm thầy thằng dại
  • Có người giúp việc ngu dốt, đần độn thì bực mình, khó chịu.

Làm đĩ chín phương để một phương lấy chồng
  • Làm điều bậy bạ ở nhiều nơi, với nhiều người rồi thì cũng phải biết cư xử tử tế ở một chỗ để người ta còn chấp nhận được, thường gọi là để một cửa để lùi bước.

Làm giàu có số, ăn cỗ có phần
  • Giàu là có số phận, ai có phần của người ấy.

Làm hàng săng, chết bó chiếu
  • (săng: quan tài). Làm ra sản phẩm, nhưng khi mình cần đến thì lại không có.

Làm hoa cho người ta hái, làm gái cho người ta chòng
  • Chê cười hạng người hời hợt, đong đưa; sống chỉ để làm trò vui, trò cười cho thiên hạ.

Làm hoa cho người ta hái, làm gái cho người ta trêu
  • Lẽ thường, không nên vì bị chọc ghẹo mà làm lớn chuyện hại mình

Làm khách sạch ruột
  • Làm bộ từ chối mà chịu đói bụng

Làm khách thì sạch ruột
  • Từ chối lời mời, không ăn hoặc ăn rất ít (vì giữ ý) thì chịu đói.

Làm không đụng xác, vác không đụng vai
  • Lười biếng, uể oải, làm không nhiệt tình.

Làm kiếp trâu ăn cỏ, làm kiếp chó ăn dơ
  • Người xưa cho rằng mỗi người đều do kiếp trước đầu thai trở lại, ai rơi vào kiếp gì thì phải chịu chấp nhận kiếp đó; sướng khổ, cực nhục ở đời là do kiếp trước đã định đoạt, phải cam chịu vậy, không thể cưỡng lại được.

Làm lành lánh dữ
  • Làm điều tốt lành, tránh điều độc ác là luật tự nhiên con người

Làm mình làm mẩy
  • Tỏ thái độ giận dỗi, bực bội để đòi hỏi, yêu sách.

Lắm mối tối nằm không
  • Nhiều nhân tình, không ai làm vợ để xây dựng làm ăn

Lắm mối, tối nằm không
  • Nhiều mối manh mà không đám nào thành; càng nhiều người quan tâm, mối lái thì càng khó quyết định, kết cục là không đâu vào đâu.

Làm mưa làm gió
  • Cậy thế mạnh để hoành hành ngang ngược, không coi ai ra gì.

Làm mướn không công
  • Làm thuê cho người nhưng không được trả công; làm lụng vất vả, khổ cực nhưng thành quả người khác lại được hưởng.

Làm nên một mình một cỗ
  • Không ỉ lại, trông mong, dựa dẫm vào người khác; tự mình tạo dựng lấy cuộc sống sung sướng cho mình.

Lắm người yêu hơn nhiều người ghét
  • Một phương châm sống, được nhiều người quý mến thì có lợi hơn bị nhiều người ghét.

Lấm như ma vùi
  • Lấm lem, bẩn thỉu từ đầu đến chân.

Làm như nhà trò giữ nhịp
  • Làm việc cầm chừng, uể oải, chờ đợi.

Làm ơn mắc oán
  • Có khi làm ơn gây ra oán thù, mình bị hại

Làm phúc nơi nao, cầu ao chẳng bắc
  • Phủ nhận việc làm phúc không đâu của người nào đó.

Làm phúc nơi nao, cầu ao rách nát
  • Trách người làm phúc chỗ khác mà địa phương mình thì không

Làm phúc quá tay, ăn mày không kịp
  • Không nên quá hào phóng trong việc bố thí cho người khác.

Làm phúc quá tay, ăn mày không kịp
  • Trách người không biết suy tính đấn đo

Làm quan có dạng, làm dáng có hình
  • Người làm quan cần có tướng mạo oai vệ, người đã xấu xí chớ có làm bộ đỏm dáng.

Làm quan muốn sang, bán hàng muốn đắt
  • Tâm lý thường tình của con người: làm việc gì cũng mong việc ấy có kết quả tốt.

Làm rể chớ sáo thịt trâu, làm dâu chớ đồ xôi lại
  • Nấu thịt trâu và đồ xôi lại thường bị ngót rất nhiều. Vì vậy mà dâu, rể không nên làm, dễ bị nhà chồng hoặc nhà vợ nghi là ăn vụng.

Làm rể nhà giầu, vừa được cơm no, vừa được bò cỡi
  • Mỉa mai người hành động chỉ để được ăn uống, hưởng lợi

Làm ruộng ăn cơm nằm, chăn tằm ăn cơm đứng
  • Nỗi khó nhọc, vất vả của nghề chăn nuôi tằm.

Làm ruộng ba năm không bằng chăn tằm một lứa
  • Chăn tằm thu hoạch có lời hơn làm ruộng rất nhiều.

Làm ruộng không trâu, làm giàu không thóc
  • Tầm quan trọng của con trâu đối với nghề nông và vai trò của hạt thóc trong đời sống hàng ngày.

Làm ruộng tháng năm, coi tằm tháng mười
  • Tháng năm làm ruộng vất vả vì thiếu nước lại nắng hạn. Tháng mười lá dâu khan hiếm nên chăn tằm rất khổ cực.

Làm ruộng thì ra, làm nhà thì tốn
  • Làm nhà cửa rất tốn kém, thường vượt quá khoản trù định ban đầu.

Lắm sãi không ai đóng cửa chùa
  • Nhiều người phụ trách một công việc thì thường đùn đẩy cho nhau nên cuối cùng thành ra hỏng việc.

Lắm sãi không ai đóng cửa chùa
  • Nhóm đông người, không ai điều khiển, không ai để ý làm việc chung

Làm sui một nhà, làm gia cả họ
  • Biết đến một nhà rồi thành ra quen cả họ.

Làm thân đất ta, làm ma đất người
  • Sống ở quê nhà thì thế nào cũng được, không sợ bị bắt nạt. Chết ở quê người thì thế nào cũng xong, chẳng ai bới móc.

Làm thân lươn chẳng nề lấm mắt
  • ở địa vị, thân phận thấp hèn đành nhẫn nhục, cam chịu làm những việc hèn hạ.

Làm thầy địa lý mất mả táng cha
  • Làm được việc giúp người nhưng đến việc của mình thì không làm được; còn có ý chê bai những người làm nghề thầy địa lý chỉ là bịp bợm.

Làm thầy nuôi vợ, làm thợ nuôi miệng
  • Làm thợ kiếm được ít tiền, chỉ đủ nuôi mình; làm thầy (thầy cúng, thầy đồ, thầy thông, thầy phán…) dễ kiếm được nhiều tiền, vợ con được nhờ.

Làm thầy thì dễ, thế chuộng thì khó
  • Giữ được lòng dân mến chuộng khó hơn đạt được địa vị.

Lắm thầy thối ma
  • Càng nhiều người chỉ đạo càng dễ hỏng việc vì mỗi người một ý kiến không biết theo ai cho phải.

Lắm thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy chồng
  • Nhiều ý kiến, không biết theo ai

Làm thì ốm, đâm cốm thì siêng
  • Hay ăn, lười làm. Thấy được ăn, được lợi trước mắt thì hăng hái nhiệt tình, còn đối với những công việc không có lợi thì tìm cách thoái thác, trốn tránh.

Làm thuê làm mướn
  • Làm thuê cho người khác để hưởng tiền công.

Làm tình làm tội
  • Giày vò, hành hạ đủ kiểu khiến cho phải khổ sở.

Làm tớ người khôn hơn làm thầy kẻ dại
  • ở với người khôn được nhiều lợi, với người dại mang nhiều tiếng xấu

Làm tôi ngay, ăn mày thật
  • Quan niệm xưa: làm tôi tớ mà quá ngay thẳng, trong sạch , liêm khiết thì rốt cuộc phải đi ăn mày để sống.

Làm tôi nhà giàu hơn hầu quan lớn
  • (tôi: người đi ở, tôi tớ cho nhà giàu trong xã hội cũ). Làm tôi tớ cho nhà giàu thì sung sướng hơn hầu quan lớn, tuy sang nhưng ít tiền; giàu thực chất hơn sang hình thức.

Làm trai cờ bạc thì chừa
  • Cờ bạc là một thú ham mê xấu của đàn ông, nếu đã lỡ mắc phải thì nên chừa.

Làm trai lấy vợ bé, làm giàu tậu nghé hoa
  • (nghé hoa: trâu con xinh xắn). Quan niệm cũ, đàn ông có vợ hai mới xứng tài trai.

Làm trai nói phân hai dễ chối
  • Nói nước đôi để khỏi bị hớ.

Làm tùy chủ, ngủ tùy chồng
  • Cuộc sống bị phụ thuộc, không tự mình định đoạt được.

Làm vương làm tướng
  • đòi hỏi, yêu sách, bắt người khác phải phục tùng.

Lặn ngòi, ngoi nước
  • Lặn lội làm ăn gian nan, vất vả ở chốn sông nước.

Lẩn như chạch
  • Lẩn đi nơi khác một cách nhanh chóng, không ai kịp nhìn thấy; cố tình trốn tránh việc gì đó.

Lần trước bị đau, lần sau thì chừa
  • đã một lần bị hại hoặc trót dại thì lần khác thấy chuyện tương tự đã chết khiếp và lánh xa ngay.

Lang bạt kỳ hồ
  • Phiêu bạt khắp nơi, lang thang nay đây mai đó, không ổn định.

Lang đuôi thì bán, lang trán thì cày
  • Một kinh nghiệm chăn nuôi trâu bò: con nào có vết loang lổ ở đuôi thì hại chủ, con nào có lang trên trán thì cày bừa tốt, dễ nuôi.

Lang lảng như chó cái trốn con
  • Cố né tránh, không muốn gặp mặt vì sợ phiền luỵ đến mình.

Lang lảng như chó phải dùi đục
  • Thái độ né tránh vì e ngại, sợ hãi.

Lặng như tờ
  • Im ắng, vắng vẻ.

Lang thang như thành hoàng làng khó
  • (thành hoàng: vị thần của làng; khó: nghèo). đi vơ vẩn, không có mục đích nhất định.

Làng theo thể lệ làng, nước theo thể lệ nước
  • Quan niệm xưa coi làng xóm như một giang sơn riêng biệt, không phụ thuộc vào những gì nằm ngoài phạm vi làng. Quy định, luật lệ của làng không dính dáng, phụ thuộc vào các tổ chức xã hội bên ngoài, và những gì ở ngoài làng cũng không được du nhập vào.

Lảng vảng như thành hoàng xuất ngoại
  • đi đi lại lại lén lút, điệu bộ lấm lét, nhòm ngó.

Lanh chanh như hành không muối
  • Vội vàng, nhanh nhẩu đoảng, vô duyên.

Lành cho đường, dữ thêm trượng
  • Tốt thì cư xử tử tế, xấu thì trừng trị thẳng tay.

Lành làm gáo, vỡ làm muôi
  • Khéo lợi dụng tất cả, không bỏ phí gì, sao cũng được

Lành làm gáo, vỡ làm muôi
  • Thái độ bất cần, muốn ra sao thì ra; không làm được việc này thì dùng vào việc khác.

Lành như Bụt
  • Hiền lành, đức độ, không bao giờ làm hại ai.

Lạnh như đồng
  • Lạnh ngắt, tê buốt.

Lạnh như tiền
  • Thái độ lạnh nhạt, thờ ơ, phớt đời.

Lành thì đỡ, dở thì đè
  • đúng thì ủng hộ, sai phải phê phán.

Lành với Bụt chẳng lành với ma
  • Tốt với người tử tế, hiền lành, chứ không thể tốt với kẻ xấu. Tùy loại người mà đối đãi.

Lao tâm khổ tứ
  • Suy nghĩ, lo lắng rất nhiều.

Lấp sông lấp giếng, ai lấp được miệng thiên hạ
  • Không thể nào ngăn cản được miệng tiếng của người đời.

Lấp sông lấp giếng, ai lấp được miệng thiên hạ
  • Miệng đời tự do ăn nói, khó cản

Lập thu mới cấy lúa mùa, khác nào hương khói lên chùa cầu con
  • Lúa mùa mà cấy sau lập thu là muộn so với thời vụ nên sẽ bị mất mùa, thất bát.

Lật đật như sa vật ống vải

    Lật đật như sa vật ống vải

  • Câu này thường bị nói sai 'lật đật như ma vật ông vải'. Nghĩa câu này hàm ý chê trách việc vội vàng, hấp tấp. Khi kéo sợi vải, ta dùng cái sa để quay, con cúi sa bằng bông sẽ dùng mũi quay để kéo thành sợi. ở mũi quay có ống vải để cuốn sợi. Mũi quay thường làm cho ống vải rung lật đật.

Lạt mềm buộc chặt
  • Có thái độ cư xử mềm mỏng, dịu dàng thì sẽ dễ thành công.

Lâu cứt trâu hoá bùn
  • Việc gì để lâu ngày cũng có nguy cơ bị xí xoá.

Lâu ngày lá dâu thành lụa
  • Kiên trì thì thành đạt.

Lầu son gác tía
  • Nơi giàu sang, quyền quý.

Láu tôm láu cá
  • Láu lỉnh, khôn vặt.

Lẩy bẩy như Cao Biền dậy non
Ý nói nóng nẩy vội vàng sẽ thiếu chu đáo, và thế nào cũng thất bại.

Lấy của che thân, không ai lấy thân che của
  • Con người là vốn quý, khi cần sẵn sàng hy sinh tất cả của cải, đồ dùng, miễn là bảo vệ, gìn giữ được con người an toàn, trọn vẹn; còn người là còn tất cả, vì người sẽ làm ra của chứ của không làm ra người.

Lấy của làng làm ơn cho xã
  • Kẻ khôn lỏi, ích kỷ, lấy của người này cho người khác, mình ở giữa chẳng mất gì mà lại được tiếng tốt.

Lấy độc trị độc
  • Dùng thuốc có chất độc để trị bệnh ác tính; dùng kẻ ác để trừ khử kẻ ác; dùng những thủ đoạn bất lương để trừng trị kẻ bất lương.

Lấy ngắn nuôi dài
  • Làm việc nhỏ để dần dần có điều kiện hoàn thành việc lớn.

Lạy như tế sao
  • Van lạy, cầu khẩn hối hả.

Lạy ông tôi ở bụi này
  • Lời nói, việc làm dại dột tự để lộ tung tích sự việc lẽ ra phải được giữ bí mật.

Lạy ông tôi ở bụi này/ ai khảo mà xưng)
  • Người dại dột, tự cáo tội mình

Lấy thịt đè người
  • Dùng sức mạnh, quyền hành để chèn ép, đè nén người khác.

Lấy thúng úp voi
  • Làm một việc quá khó khăn, quá khả năng, không thể thành công; che đậy, giấu giếm một việc mà mọi người đều nhìn thấy.

Lấy vải thưa che mắt thánh
  • Làm việc gian để dối gạt kẻ trên, nhưng bị lộ

Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam
  • Hướng nam luôn có gió thổi mát cho nhà nghèo

Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống
  • Một kinh nghiệm lấy vợ lấy chồng: chọn con nhà dòng dõi, được giáo dục tử tế, có sức khoẻ tốt, có khả năng sinh đẻ và không có bệnh tật di truyền.

Lấy vợ không cheo, tiền gieo xuống ngòi
  • Theo tục lệ xưa, người đàn ông lấy vợ ở làng nào thì phải nộp một khoản tiền, gọi là tiền cheo cho làng đó. Việc nộp cheo cho làng có giá trị thay cho tờ giấy hôn thú thời nay. Vì vậy, cưới vợ mà chưa nộp cheo cho làng thì xem như chưa đủ thủ tục, chưa có sự ràng buộc chắc chắn, phí tiền vô ích.

Lấy vợ kiêng tuổi đàn bà, làm nhà kiêng tuổi đàn ông
  • Một phong tục chọn tuổi trước khi cưới xin và làm nhà để tránh những điều không hay sau này.

Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống
  • Kết hôn cần chọn con nhà đức độ, tránh gia truyền bệnh tật

Lễ phật quanh năm không bằng ngày rằm tháng giêng
  • Ngày rằm tháng giêng là ngày lễ đầu năm rất quan trọng của đạo phật.

Lễ vào quan như than vào lò
  • Lễ vật, tiền của đến nhà quan bao nhiêu cũng không vừa.

Lên bổng, xuống trầm
  • Có âm điệu du dương, lên xuống một cách uyển chuyển, nhịp nhàng.

Lên ngàn, xuống bể
  • đi nhiều nơi, trải qua nhiều gian truân, nguy hiểm.

Lên voi, xuống chó
  • Lúc vinh, lúc nhục; lúc chức trọng quyền cao, lúc hèn mọn; sự thăng trầm của thân phận con người trong cuộc sống.

Lên xe, xuống ngựa
  • Sống giàu sang, nhàn hạ, được trọng vọng.

Lệnh làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ
  • Việc ai nấy lo, đừng xía vô việc người

Lệnh làng nào, làng ấy đánh; thánh làng nào, làng ấy thờ
  • Tư tưởng ích kỷ, việc của ai người ấy lo, không quan tâm can thiệp với người khác, tổ chức khác.

Lệnh ông không bằng cồng bà
  • Người vợ có vai trò quan trọng hơn, quyết định hơn (trong nội bộ gia đình).

Lệnh ông không bằng cồng bà
  • Nói về người chồng quá nể hay sợ vợ

Lệnh ông không bằng cồng bà

    Lệnh ông không bằng cồng bà

    Lệnh cồng là hai dụng cụ bằng đồng dùng để báo hiệu. Có người nói câu này xuất hiện từ thời bà triệu khởi nghĩa. Ông triệu quốc đạt là anh nhưng không được mọi người tin yêu bằng bà triệu thị trinh. Mỗi khi nghe tiếng cồng của bà triệu thì binh sĩ ở mọi nơi đều tập hợp ở dưới cờ.

  • Ngày nay, câu này được dùng với ý: vợ có quyền to hơn chồng trong một gia đình nào đó

Leo cây đã đến buồng
  • Công sức lao động bỏ ra, quá trình làm việc vất vả đã đến ngày thu được kết quả.

Lì như tiền chì hai mặt
  • Rất lì lợm.`

Liên chi hồ điệp
  • Liên tiếp không dứt.

Liên hồi kỳ trận
  • Liên tục, dồn dập không ngớt.

Liệu bò lo chuồng
  • Tuỳ vào hoàn cảnh, điều kiện thực tế mà chuẩn bị, lo liệu công việc cho phù hợp.

Liệu cơm gắp mắm, liệu con gả chồng
  • Con gái lớn thường sợ lỡ việc hôn nhân

Liệu gió phất cờ
  • Chọn thời cơ, hoàn cảnh phù hợp để tiến hành công việc.

Liệu oản đọc kinh
  • Tuỳ thái độ tiếp đón, đối xử hoặc mức độ hưởng thụ mà làm việc cho xứng đáng; làm việc có điều kiện.

Liễu yếu đào tơ
  • Mảnh mai, yểu điệu, mềm yếu.

Lo bạc râu, rầu bạc tóc
  • Tác hại của lo buồn, phiền muộn; quá lo lắng.

Lo bò trắng răng
  • Lo lắng những việc không cần thiết, không đáng phải lo, không phải phận sự của mình.

Lỡ bước sa cơ
  • Chẳng may lâm vào tình thế rủi ro; không may bị thất thế, lầm lạc mà phải chịu cảnh khốn khó.

Lo cho bò trắng răng
  • Lo những chuyện không ai cần mình lo

Lỡ duyên trái kiếp
  • Duyên phận không được gắn bó với nhau, không nên vợ nên chồng

Lo nát gan, bàn nát trí
  • Lo lắng, bàn bạc rất nhiều để giải quyết việc khó khăn, phức tạp.

Lo quanh lo quẩn
  • Lo lắng luẩn quẩn, không tìm ra hướng giải quyết.

Lo sốt vó
  • Lo lắng đến mất ăn mất ngủ, đứng ngồi không yên.

Lo trẻ mùa hè không bằng lo bò què tháng sáu
  • Tháng sáu nhà nông rất cần sức kéo vì đang vào vụ cày cấy.

Loan chung phượng chạ
  • Trai gái chung chạ, ân ái với nhau.

Lóc xóc không bằng một góc ruộng
  • Có nhiều tiền không bằng có ruộng đất.

Loè trôn kim, ai loè yếm thắm
  • Việc làm mờ ám, xấu xa dù cố tình giấu giếm rồi cuối cùng vẫn bị phát hiện, khó che được mắt người.

Lội bùn lấm chân, vọc sơn phù mặt
  • Một quy luật tất yếu: làm việc gì thì sẽ phải chịu hậu quả, chịu ảnh hưởng (tác động) của việc ấy.

Lời chào cao hơn mâm cỗ
  • Thái độ, tình cảm đón tiếp quý hơn chuyện ăn uống.

Lõi dâu hơn dác gụ
  • (dác: phần gỗ non của cây ở phía ngoài lõi, sát dưới vỏ). Một kinh nghiệm dùng gỗ, dù là gỗ gì thì phần lõi vẫn quý hơn phần dác.

Lời nói đau hơn roi vọt
  • Những người có lòng tự trọng cao coi một lời xúc phạm đến mình còn đau đớn, nặng nề hơn bị đánh đòn.

Lời nói đi đôi với việc làm
  • Nói thế nào thì làm thế ấy, không nói một đằng làm một nẻo.

Lời nói gió bay
  • Lời nói miệng không có gì làm căn cứ, không thể tin được giống như cơn gió bay qua chẳng để lại dấu vết gì, nhanh chóng bị lãng quên.

Lời nói không cánh mà bay
  • Lời đồn đại lan rất nhanh, khó bưng bít được dư luận.

Lời nói không mất tiền mua, liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau
  • Nói năng phải suy nghĩ trước sau để được việc mới hay

Lội nước còn sợ ướt chân
  • Thái độ ngại khó, ngại khổ.

Lời ong tiếng ve
  • Bàn tán xôn xao về chuyện gì đó.

Lời qua tiếng lại
  • Người nói đi, kẻ nói lại; không ai chịu nhịn ai dẫn đến xích mích, bất hoà.

Lời ra tiếng vào
  • Bàn tán mỗi người một ý kiến.

Lời thật mất lòng/ thuốc đắng đã tật.../lời thật trái tai
  • Tự nhiên không thích lời nói trái tai

Lỗi thầy, mặc sách, cứ mạch mà cưa
  • Phải trái đã có chỗ chịu, mình cứ việc mà làm.

Lờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm
  • Kẻ không thấy cái dở của chính mình lại chê bai người khác.

Lộn con toán, bán con trâu
  • Tính toán nhầm lẫn nhỏ dẫn đến tác hại lớn trong thực tế.

Lớn đầu to cái dại
  • Nhiều tuổi mà còn dại dột, sai lầm to lớn; người có địa vị cao mà sai lầm, dại dột thì sẽ gây hậu quả nặng nề.

Lợn đói cả năm không bằng tằm đói một bữa
  • Một kinh nghiệm nuôi tằm: không nên để tằm đói dù là một bữa.

Lợn đói một bữa bằng người đói cả năm
  • Một kinh nghiệm nuôi lợn: không nên để lợn lỡ bữa.

Lợn đực chuộng phệ, lợn sề chuộng chõm
  • Kinh nghiệm chọn lợn: con đực béo nở nang phệ nệ mới là lợn đực tốt. Con lợn nái tốt lại phải là con mình dài thon, khi lợn chửa vú không bị quệt đất, đầu vú to, nhiều sữa.

Lợn lành chữa lợn toi
  • Vụng về, vật còn dùng tốt đem chữa lại thành ra hỏng không dùng được nữa.

Lợn lành chữa ra lợn què
  • đồ hư ít, chữa xong lại hư nhiều vì không biết sửa

Lớn như thổi
  • Lớn nhanh trông thấy, phổng phao một cách ngạc nhiên.

Lộn thừng lộn chão
  • Ngang ngược, khó dạy bảo, khó đưa vào khuôn phép.

Lon ton như con với mẹ
  • Nói năng mừng rỡ hấp tấp vội vàng

Lợn trong chuồng thả ra mà đuổi
  • Mua việc vào mình. Việc đang yên ổn lại tự làm rối rắm, phiền phức ra.

Lợn trong chuồng thả ra mà đuổi
  • Tự mình gây ra chuyện khó cho mình

Lòng cá dạ chim
  • Kẻ có tâm địa phản trắc, không trung thành.

Lòng lang dạ sói
  • Kẻ có tâm địa độc ác, thâm hiểm.

Lọng máu cáo, áo hoa thiên
  • đồ dùng của người ở địa vị cao sang, được trọng vọng kính nể; người có cuộc sống vinh hiển xa hoa.

Lòng người nham hiểm biết đâu mà dò
  • Khó biết được lòng dạ con người.

Lòng người, ai bẻ thước mà đo
  • Lòng người thay đổi khôn chừng, khó lường được.

Lòng son dạ sắt
  • Thuỷ chung, trước sau như một; trung thành tuyệt đối, không thay đổi.

Lòng súng, súng nổ; lòng gỗ, gỗ kêu
  • Mỗi người, mỗi vật có những đặc điểm biểu hiện và tác dụng khác nhau, người ngoài nếu không tinh tường sẽ không hiểu được; cách phản ứng, sự uẩn khúc trong lòng người hoàn toàn khác nhau, có những cách biểu hiện khác nhau.

Lòng tham không đáy
  • Quá tham lam, không có chừng mực nào.

Long trời lở đất
  • Sự cố, biến động to lớn có ảnh hưởng sâu rộng.

Lòng vả cũng như lòng sung
  • Lòng dạ, suy nghĩ, tâm trạng của con người ai cũng như ai, không có gì khác nhau; cùng chung một thân phận, cảnh ngộ.

Lọng vàng che nải chuối xanh, tiếc con chim loan phượng đậu nhành tre khô
  • Của tốt bị uổng phí vì đem dùng vào nơi không xứng đáng; người con gái đẹp lấy phải chồng không ra gì.

Lọt sàng xuống nia
  • Người này thiệt thì người kia hơn, người này không được hưởng thì người kia hưởng, không đi đâu mà mất (thường nói về quyền lợi giữa những người có quan hệ thân thuộc).

Lụ khụ như ông cụ bảy mươi
  • Hom hem, lờ đờ, chậm chạp.

Lù rù như chuột chù phải khói
  • Bộ dạng chậm chạp, ngờ nghệch, lúng túng không biết đường nào mà lần.

Lửa cháy còn đổ dầu thêm
  • Người ta đang nóng giận, lại nói thêm cho họ giận thêm

Lửa cháy lại tưới thêm dầu
  • Kích động làm tăng thêm sự tức giận của người đang lúc nóng nảy; thúc đẩy thêm, tạo điều kiện thêm khiến sự việc trở nên rắc rối, nghiêm trọng hơn.

Lúa chiêm nép ở đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
  • Sấm và những trận mưa đầu mùa hè đem lại cho lúa chiêm nhiều đạm và nước. Vì vậy lúa sẽ tốt lên nhanh chóng, trổ bông đều.

Lúa chín hoa ngâu, đi đâu chẳng gặt
  • Lúa chiêm chín (màu vàng như hoa ngâu) phải gặt ngay để tránh mưa bão.

Lựa được con dâu, sâu con mắt
  • Kiếm được người con dâu theo ý mình là vô cùng khó khăn, vất vả vì con người vốn chẳng ai toàn diện, được mặt này lại mất mặt kia; hơn nữa con dâu là thứ không thể dùng tạm bợ, nếu sai sót hoặc nhầm lẫn thì gia đình sẽ bất hoà, tan nát.

Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén
  • Trai gái gần gũi nhau lâu ngày tất sẽ yêu nhau.

Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén
  • Trai gái thân nhau quá, lâu ngày khó tránh sa ngã, vụng trộm

Lúa gié là mẹ lúa chiêm
  • Gạo chiêm thường cứng, không ngon nên không được quý trọng; lúa gié lại có chất lượng cao hơn hẳn, thuộc hàng quý hiếm. đồng thời cũng nhắc nhở, việc chăm sóc, trồng cấy lúa gié vất vả hơn rất nhiều so với lúa chiêm.

Lụa quấn cột cầu, trông lâu cũng đẹp
  • Người, vật được tô điểm đều đẹp lên.

Lừa thầy phản bạn
  • Kẻ vô lương tâm, kẻ phản phúc, không có đạo đức, lừa lọc phản bội cả người đã có công dạy dỗ lẫn người thân thiết.

Lửa thử vàng, gian nan thử đức
  • Phải chờ người qua gian nan mới biết giá trị

Lửa thử vàng, gian nan thử sức
  • Gặp khó khăn, nguy khốn mới thi thố tỏ rõ tài đức, chí khí, lòng trung thực; qua thử thách mới rõ tốt xấu.

Lụa tốt xem biên, người hiền xem tướng
  • Muốn xem lụa tốt hay xấu, xem ở mép tấm lụa (biên lụa), nếu lụa săn và đều thì là lụa tốt; muốn biết người hiền hay ác chỉ nhìn mặt là rõ.

Lúa trỗ ngả mạ, vàng rạ mạ xuống
  • Một kinh nghiệm gieo trồng: khi lúa bắt đầu trỗ, cày vỡ dược mạ lần đầu để chuẩn bị cho lúc lúa vàng rạ thì bắt đầu gieo mạ xuống.

Lừa ưa nặng
  • Ngu dốt nhưng lại bướng bỉnh không chịu nghe lời nên phải chịu sự trừng phạt nặng nề.

Lực bất tòng tâm
  • Có lòng muốn, nhưng không có sức làm

Lúc giận bẻ tròn thành méo, khi ưa vẽ méo nên tròn
  • Khi ưa nhau, hợp nhau thì mọi cái đều chấp nhận được hết, thậm chí đến cái dở cũng hoá hay; và ngược lại khi ghét nhau thì tất cả đều là xấu xa.

Lủi như cuốc
  • Lẩn tránh một cách nhanh chóng.

Lủi thủi như chó cụt đuôi
  • Dáng vẻ lặng lẽ, buồn rầu, khép nép.

Lưỡi không xương , nhiều đường lắt léo
  • Lời nói dễ tráo trở, hiền ra dữ, làm hư việc, xấu tốt đều do miệng lưỡi, nói năng

Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo
  • Người thiếu trung thực, điêu toa, lật lọng.

Lưỡi mềm lưỡi còn, răng cứng răng rụng
  • Mềm mỏng, nhịn nhục tránh được tai họa, cứng cỏi, háo thắng, thân khó an toàn

Lười như hủi
  • Lười biếng, không chịu lao động, không chịu cất nhắc chân tay.

Luồn cửa tiền cửa hậu, chẳng thèm luồn bờ giậu chó chui
  • đã quỵ luỵ thì cầu cạnh nơi quyền thế chứ chẳng ai hạ mình nơi tầm thường, thấp hèn.

Lươn ngắn lại chê chạch dài
  • Kẻ không biết cái dở của chính mình mà lại chê bai người khác. Thường nói đủ cả hai câu: “lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm'.

Lưỡng long triều nguyệt
  • Hai con rồng chầu mặt trăng.

Lụt thì lút cả làng
  • Thái độ vô trách nhiệm, thụ động, ỷ lại.

Lý Thông
(hay nói 'đồ Lý Thông')
Kẻ dùng thủ đoạn cướp công người khác; Kẻ độc ác, hèn nhát, xảo trá, tham lam, ích kỷ.

hat-giong

(Theo Từ điển Thành ngữ & Tục ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn Lân – Nxb Văn hóa Thông tin tái bản 2010, có hiệu chỉnh và bổ sung; Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam của tác giả Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào…)

Loading