TỪ ĐIỂN THÀNH NGỮ – TỤC NGỮ VIỆT NAM

Nhập thành ngữ vào ô ‘Tìm kiếm’ để tra ý nghĩa và tìm hiểu thêm về thành ngữ.

***

Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

Latest | A B C D Đ È G H Í K L M N P Q R S T Ù V X
There are currently 465 names in this directory beginning with the letter C.
Cá bể chim ngàn
  • (cá biển chim rừng). Cuộc sống tự do tự tại, tha hồ bay nhảy, không bị gò ép, bó buộc.

Cá chậu chim lồng
  • Cuộc sống tù túng, bó buộc.

Cá chuối đắm đuối vì con
  • Cha mẹ chịu đựng mọi khó khăn, đau khổ, quên mình vì con cái.

Cà cuống chết đến đít còn cay
  • Kẻ bảo thủ, ngoan cố, không chịu thừa nhận thất bại hay cái sai của mình.

Cá đối bằng đầu
  • Ngang bằng nhau, ai cũng như ai, không phân biệt trên dưới.

Cà kê dê ngỗng
  • Nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.

Cà khẳng cà kheo
  • Vừa gầy gò, vừa cao lênh khênh.

Cá không ăn muối cá ươn
  • Con cái phải biết nghe lời răn dạy của cha mẹ mới nên người. Thường đi liền hai câu : “cá không ăn muối cá ươn. Con cãi cha mẹ trăm đường con hư'.

Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư
  • Con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu. Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.

Cá lớn nuốt cá bé
  • Kẻ có thế lực chèn ép, bóc lột kẻ hèn yếu.

Cá lớn nuốt cá bé
  • Thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.

Cá mè một lứa
  • Tình trạng lộn xộn, không phân biệt trên dưới, không ai chịu ai.

Cá nằm trên thớt
  • ở vào tình thế nguy kịch, không biết sống chết thế nào; sự sống và cái chết của bản thân do người khác định đoạt.

Cá nước chim trời
  • ở hoàn cảnh, môi trường thích hợp, tự do.

Cả tiếng, dài hơi
  • Kẻ có tiềm lực, kẻ ăn to nói lớn.

Cả vú lấp miệng em
  • Dùng thế mạnh, của cải để chèn ép, lấn át kẻ yếu hơn.

Cả vú lấp miệng em
  • ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.

Cách mặt xa lòng
  • Khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.

Cái áo không làm nên thầy tu
  • Dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con người.

Cãi chày cãi cối
  • Cãi lấy được, ngoan cố, không có lý lẽ chính đáng.

Cái gì làm được hôm nay, đừng để đến ngày mai
  • Không nên chần chừ mà hỏng việc.

Cái gương tày liếp
  • Chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem đó mà tránh

Cái khó bó cái khôn
  • Hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn không cho phép thực hiện ý đồ lớn.

Cái khó bó cái khôn
  • Vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài nghề cũng không thi thố được

Cải lão hoàn đồng
  • Biến đổi người già thành trẻ lại.

Cái miệng hại cái thân
  • Nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình

Cái nết đánh chết cái đẹp
  • đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ hứa doãn là nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, hứa doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi nguyễn thị rằng: -đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức? -thiếp đây chỉ kém có 'dung' mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh? -ta đây có cả bách hạnh. -bách hạnh thì 'đức' đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh? hứa doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (cổ học tinh hoa)

Cái nết đánh chết cái đẹp
  • đạo đức tốt đẹp, vẻ đẹp nội tâm hơn là bề ngoài bóng bẩy nhưng rỗng tuếch.

Cãi nhau như mổ bò
  • Cãi nhau ầm ĩ.

Cái răng, cái tóc là góc con người
  • Hàm răng, mái tóc góp phần quan trọng tạo nên vẻ đẹp con người.

Cải tà quy chính
  • Từ bỏ cái xấu trở về cái tốt.

Cải tử hoàn sinh
  • Làm cho người chết sống lại, cứu thoát khỏi cái chết.

Cầm cân nảy mực
  • điều khiển mọi việc một cách công bằng, hợp lý, không thiên vị.

Cấm chợ ngăn sông
  • Ngăn cấm, cản trở quyết liệt nhằm cắt đứt mối giao lưu thông thường.

Cắm đầu cắm cổ
  • đi như chạy một cách vội vã; chúi mũi mà đi một mạch không để ý đến bất cứ việc gì xung quanh.

Căm gan ngứa tiết
  • Vô cùng căm tức.

Câm miệng hến
  • Im lặng, không hé nửa lời.

Cắm sào đợi nước
  • Chờ đợi một cách thụ động, không nỗ lực vận động.

Cắn hột cơm chẳng vỡ
  • Quá hiền lành nhu nhược, không làm nổi việc gì.

Cắn rơm cắn cỏ
  • Cố nín nhịn, chịu nhục để van xin một điều gì đó.

Cẩn tắc vô ưu
  • Cẩn thận thì không phải buồn phiền, lo nghĩ gì.

Cần tái cải dừ
  • Kinh nghiệm ăn rau cần và rau cải. Rau cần ăn chín tái, nhưng rau cải thì phải nấu dừ mới ngon.

Cạn tàu ráo máng

    Đối xử tàn nhẫn, cạn kiệt cả tình nghĩa

  • Máng là dụng cụ đựng thức ăn cho lợn và gia súc (máng phải kín xung quanh để đổ thức ăn loãng không chảy ra ngoài). Tàu cũng là dụng cụ dùng đựng cỏ cho ngựa, voi (về sau tàu được mở rộng nghĩa, chỉ chuồng nhốt voi, ngựa).
  • Thành ngữ này lúc đầu chỉ sự chăm sóc thiếu chu đáo đối với vật nuôi vì tàu và máng không có thức ăn. Về sau, thành ngữ này chỉ sự đối sử tàn nhẫn, thiếu tình nghĩa giữa người với người (ăn ở với nhau cạn tàu ráo máng)

Càng cao danh vọng, càng dày gian nan
  • Lắm khi vì danh vọng, địa vị cao mà hại đến thân

Càng quen càng lèn cho đau
  • ăn ở không có tình nghĩa, lợi dụng chỗ quen biết để bắt chẹt nhau.

Cao bay xa chạy
  • Nhanh chóng tránh thật xa nơi nguy hiểm, tai hoạ.

Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra
  • Cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính

Cáo giả oai hùm
  • Mượn danh nghĩa kẻ mạnh để giương oai, lừa bịp, nạt nộ mọi người.

Cao không tới, thấp không thông
  • Dở dang, không đâu vào đâu, khó lựa chọn.

Cao không tới, thấp không thông
  • Kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng

Cao lương mĩ vị
  • Món ăn ngon, quý hiếm, sang trọng.

Cao như sếu vườn
  • Cao lêu nghêu và gầy còm.

Cắt dây bầu dây bí, chẳng ai cắt dây chị dây em
  • Không ai nỡ dứt bỏ tình ruột thịt.

Cất mặt mở mày
  • được hãnh diện, tự hào.

Cậu ấm sứt vòi
  • Con trai nhà quyền thế mà ngu dốt, bất tài vô dụng.

Cầu an hưởng lạc
  • Coi việc sống yên phận là niềm vui thú, né tránh sự đấu tranh, phiền hà.

Cầu bơ cầu bất
  • Cảnh sống lang thang của người mồ côi, không nơi nương tựa.

Cầu được ước thấy
  • Cầu mong điều gì là gặp được ngay điều ấy, rất may mắn.

Cầu toàn trách bị
  • Mong muốn, đòi hỏi vẹn toàn đủ điều.

Cầu toàn trách bị

    Cầu toàn trách bị

  • Thành ngữ này có nghĩa mong muốn được hoàn toàn, được đầy đủ, không còn thiếu thứ gì. điều mong muốn này rất khó đạt được trong thực tế. Vì vậy, mọi người thường nói 'đừng nên cầu toàn trách bị nữa'.
  • Cầu: mong, muốn ; trách: đòi hỏi ; toàn, bị: vẹn toàn, trọn vẹn (ví dụ: ông ấy làm việc gì cũng cầu toàn trách bị).

Cầu trời khấn phật
  • Cầu mong trời phật độ trì, giúp đỡ.

Cây cao bóng cả
  • Người có thế lực, uy tín lớn; có khả năng che chở giúp đỡ người khác, thường chỉ lớp người cao tuổi được trọng vọng.

Cây khô không có lộc, người độc không có con
  • Người xưa quan niệm rằng những người độc ác thì tuyệt tự (không có con).

Cây không trồng không tiếc, con không đẻ không thương
  • Những thứ không được làm ra từ sự vất vả, sức lao động thì không biết quý trọng, thương xót.

Cây muốn lặng, gió chẳng đừng
  • Muốn được yên ổn, an phận mà đối phương cố tình gây rắc rối.

Cây ngay chẳng sợ chết đứng
  • Người ngay thẳng không sợ điều tiếng dèm pha, vu cáo.

Cây nhà lá vườn
  • Những thứ do bản thân tự làm ra.

Cay như ớt
  • Cay cú, tức tối vì bị thua thiệt.

Cày sâu cuốc bẫm
  • Cần cù, chăm chỉ.

Cậy thần cậy thế
  • ỷ vào thế mạnh, quyền hạn để ra oai, hợm hĩnh với người khác.

Cha căng chú kiết
  • Người không quen biết, không rõ lai lịch thế nào.

Cha chung không ai khóc
  • Của chung không ai thấy trách nhiệm giữ gìn

Cha chung không ai khóc
  • Vô trách nhiệm, dửng dưng, không có ý thức gìn giữ đối với công việc, tài sản chung.

Cha già con cọc
  • Người đàn ông nhiều tuổi mới có con thì con cái thường gầy yếu, quặt quẹo.

Cha già, mẹ héo
  • Bố mẹ đã cao tuổi, không sống được bao lâu nữa.

Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không
  • Con cái được thừa hưởng ở bố mẹ vốn liếng, tiền của; nếu cha mẹ nghèo hèn thì con cái phải chịu thiệt thòi, nghèo đói.

Cha mẹ hiền lành để phúc cho con
  • Cha mẹ ăn ở hiền lành sẽ có ảnh hưởng tốt đến tính nết và cuộc sống của con cái.

Cha mẹ ngoảnh đi con dại, cha mẹ ngoảnh lại con khôn
  • Cha mẹ không quan tâm, dạy dỗ chu đáo thì con cái khờ dại hư đốn; cha mẹ quan tâm, dạy dỗ chu đáo thì con cái được nên người.

Cha mẹ sinh con trời sinh tính
  • Thực tế có nhiều đứa trẻ tính nết khác lạ so với cha mẹ, gia đình. Tính nết đó hoàn toàn hình thành do chính bản thân đứa trẻ, cha mẹ không thể nào làm thay đổi được; một cách lý giải tiêu cực cho là tính nết xấu của đứa trẻ là do trời sinh ra, bố mẹ đành phải chấp nhận.

Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
  • Cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh tính tình

Cha truyền con nối
  • Kế tục, nối tiếp nhau từ đời này sang đời khác.

Chắc như cua gạch
  • Tính toán chắc chắn, chặt chẽ.

Chắc như đinh đóng cột
  • Nói chắc chắn, khẳng định.

Chậm như rùa
  • Ì ạch, chậm chạp.

Chân chỉ hạt bột
  • Làm ăn chăm chỉ, cẩn thận; con người chất phác, thật thà.

Chân cứng đá mềm
  • Có sức lực dẻo dai, có thể vượt qua mọi gian lao, vất vả.

Chăn đơn gối chiếc
  • Cảnh lẻ loi, cô đơn của người phụ nữ phải xa chồng.

Chân đồng vai sắt
  • Khoẻ mạnh, vững chãi; có sức chịu đựng phi thường.

Chân giày chân dép
  • Cảnh sống phong lưu, nhàn hạ.

Chân không đến đất, cật chẳng đến giời
  • Không có chỗ dựa, không thể trông cậy, nhờ vả vào ai.

Chân lấm tay bùn
  • Cảnh làm lụng vất vả, lam lũ (của người nông dân).

Chân le chân vịt

    Chân le chân vịt

  • Le là giống biết bay, vịt là giống không biết bay chỉ lạch bạch đứng một chỗ. Âu này ý nói nửa muốn đi, nửa muốn ở.

Chân mây cuối trời
  • Phiêu bạt xa xăm, vô định.

Chân nam đá chân chiêu
  • (chiêu: bên trái) có ý nói chân bên phải đá vào chân bên trái; đi đứng vội vã, tất bật.

Chán như cơm nếp nát
  • Cơm nếp nấu nát thì dính bết, ăn nhạt nhẽo không ngon; quá chán ngán.

Chân son mình rỗi
  • Người con gái còn son trẻ, chưa bận bịu con cái.

Chân tơ kẽ tóc
  • Cặn kẽ, tỉ mỉ đến từng chi tiết nhỏ; không bỏ sót điều gì.

Chân trời góc bể
  • X. Chân mây cuối trời.

Chân trong chân ngoài
  • Vừa làm việc nội bộ, vừa làm việc ở ngoài.

Chân trước chân sau
  • Vội vàng, không yên; vừa đến đã chực đi.

Chân ướt chân ráo
  • Mới đến, lạ lẫm, chưa kịp hiểu sự việc gì.

Chân ướt chân ráo

    Chân ướt chân ráo

  • Thành ngữ này do phong tục rước dâu ngày trước tạo nên. Khi cô dâu bước chân về nhà chồng, mẹ chồng ra đỡ nón cho cô dâu, nhúng chân cô dâu vào một chậu nước để rửa làm phép (trong chậu có bỏ mấy đồng tiền ngầm chúc tiền của sẽ vào như nước). Sau đó, cô dâu phải bước qua một chậu than hồng (để trừ ma quỷ) trước khi vào buồng.
  • Vì vậy, thành ngữ này có nghĩa là: thời gian chưa lâu (cô ấy mới chân ướt chân ráo về nhà chồng).

Chân yếu tay mềm
  • Yếu ớt, mảnh mai, không làm được việc nặng nhọc.

Chẳng ai nắm tay thâu ngày đến tối
  • Ai cũng có lúc này lúc khác, không thể nói hay được nói trước được điều gì.

Chẳng chóng thì chầy
  • Không nhanh thì chậm, tất sẽ xảy ra.

Chẳng phải đầu lại phải tai
  • Sự trừng phạt không rơi vào thủ phạm chính, kẻ có tội mà lại rơi vào kẻ vô tội ở gần cạnh; bị liên luỵ oan uổng.

Chanh chua thì khế cũng chua
  • Chua ngoa, ghê gớm như nhau, không ai chịu ai.

Chật như nêm cối
  • đông đúc, lèn chặt đến không thể cựa quậy nổi.

Cháu bà nội, tội bà ngoại
  • Con đẻ ra mang dòng họ bên nội, nhưng khi cần trông nom lại nhờ vả bên ngoại.

Châu chấu đá xe
  • Kẻ yếu sức dám đương đầu với kẻ mạnh; sự đối chọi không cân sức.

Cháu nó lú, chú nó khôn
  • Ai cũng có cha mẹ, họ hàng thân quen, không người này thì người khác chỉ vẽ, bảo ban; không nên thấy người ta khờ dại mà lấn át, chèn ép.

Châu về Hợp Phố
Của quý đã nhất lại trở về với chủ cũ.
Về điển tích, quận Hợp Phố, Quảng Đông, Trung Quốc xưa là nơi có nhiều ngọc trai quý. Quan cai trị bắt dân khai thác quá mức nên trai ngọc dần cạn kiệt hoặc bỏ đi hết. Sau có viên quan tới đây làmthái thú đã bãi bỏ việc khai thác cạn kiệt nên chẳng bao lâu trai ngọc bỏ đi lại trở về.

Chạy đằng trời
  • Dù cố gắng bằng cách nào cũng không thể thoát ra được.

Chạy long tóc gáy
  • Chạy vạy, đôn đáo khắp nơi để lo việc gấp.

Chạy ngược chạy xuôi
  • Chạy vạy vất vả khắp nơi để lo toan công việc.

Cháy nhà hàng xóm, bằng chân như vại
  • Thờ ơ, dửng dưng trước tai hoạ của người xung quanh; kiểu sống ích kỷ, bất nhân.

Cháy nhà ra mặt chuột
  • Khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức

Cháy nhà ra mặt chuột
  • Nhân biến cố, tai hoạ đặc biệt thì bộ mặt thật của kẻ phá hoại, kẻ xấu mới bị phơi bày.

Chạy như cờ lông công
  • Chạy loăng quăng, rối rít nhưng chẳng làm nên công trạng gì, vô tích sự.

Chạy như cờ lông công

    Chạy như cờ lông công

  • Ngày trước, trên đường thiên lí có các trạm, các cung. ở đây, các phu trạm phải chuyển công văn từ trạm này tới trạm khác. Nếu công văn khẩn (hỏa tốc) thì người phu trạm phải mang theo một sợi lông đuôi của con công và phải chạy thật nhanh (về sau, thiếu lông công, phải thay bằng lông gà có buộc cục than).
  • Nhân dân thấy trên đường, các phu trạm chạy từ cung này đến cung kia nên có thành ngữ này để diễn đạt ý 'chạy rối rít, chạy loạn xạ'.

Chạy như đèn cù
  • Chạy vòng quanh vật gì đó.

Chạy rống Bái công
  • Chạy nhanh, hốt hoảng để thoát thân; chạy nhiều, rong ruổi, lang thang khắp nơi.

Về điển tích, Bái công tức Lưu Bang, người đời Chiến quốc, sinh ở đất Bái nên gọi là Bái công. Sau nhiều năm chinh chiến vói Hạng Võ, vua nước Sở, một người nổi tiếng có sức khỏe, có quân đông, tướng giỏi, Bái công đã thống nhất được thiên hạ, lập nên nhà Hán, được tôn làm Hán Cao Tổ. Tuy nhiên, cuộc chinh chiến ấy rất vất và và qua nhiều nơi, nhiều trận nguy khốn nên phải bỏ chạy thục mạng.

Cháy thành vạ lây
  • Tai hoạ do bên ngoài đưa đến một cách bất ngờ và oan uổng.

Chê anh một chai, phải anh hai lọ
  • Bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại uống rượu nhiều hơn anh trước

Chê cam sành gặp quýt hôi
  • Chê bai cái này lại gặp phải cái khác tồi tệ hơn nhiều.

Che mắt thế gian
  • Giấu giếm sự thật để tránh sự chê cười của dư luận.

Chẻ vỏ không bằng đỏ vận
  • Làm ăn ngay thật, đứng đắn không bằng gặp may.

Chém to kho dừ
  • Nấu nướng đơn giản, vụng về, không cầu kỳ.

Chén chú chén anh
  • ăn uống thân mật với nhau.

Chén tạc chén thù
  • Mời mọc nhau ăn uống thân mật.

Chen vai sát cánh
  • Gắn bó, đoàn kết chặt chẽ với nhau.

Chết cả đống còn hơn sống một người
  • Nêu cao tinh thần đoàn kết

Chết cay chết đắng
  • Bị thất bại một cách đau đớn, đắng cay mà không thể nói ra được.

Chết dở sống dở
  • Rơi vào tình thế nguy ngập, muốn thoát ra cũng không được mà ở lại cũng không xong.

Chết đi sống lại
  • đau đớn, vật vã tưởng như có thể chết đi, nhưng rồi lại hồi tỉnh.

Chết đói chết khát
  • Chết vì không có cái ăn, cái uống; thèm thuồng quá mức đến nỗi không còn giữ được từ tốn trong ăn uống.

Chết đứng như Từ Hải
  • Đứng như trời trồng, không còn ý thức để xử lý tình huống vì gặp sự cố quá đột ngột, bất ngờ.
Về điển tích, đọc thêm về hình tượng nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.

Chết đuối vớ được cọc
  • đang lúc nguy ngập lại gặp được chỗ để bấu víu; gặp may mắn giúp thoát khỏi tình trạng tuyệt vọng

Chết đuối vớ phải bọt
  • đang lúc nguy ngập lại gặp xúi quẩy; niềm hy vọng cuối cùng bị dập tắt.

Chết đường chết chợ
  • Người xấu số, chết mà không được ở nhà mình, không có người thân chăm sóc.

Chết không kịp ngáp
  • Chết đột ngột, bất ngờ; rơi vào tình thế quá bất ngờ, phải chịu bó tay.

Chết mê chết mệt
  • Mê mẩn, không còn giữ được tỉnh táo.

Chết nhăn răng
  • Chết thảm hại và bất ngờ.

Chết như ngả rạ
  • Chết nhiều, chết hàng loạt.

Chết sông chết suối, không ai chết đuối đọi đèn
  • Thà phải đương đầu với những khó khăn thử thách lớn lao chứ nhất định không chịu thất bại trước một tình huống tầm thường.

Chết thèm chết nhạt
  • Quá thèm thuồng đến mức không còn giữ được thể diện.

Chết trong còn hơn sống đục
  • Thà chết mà giữ được nhân phẩm còn hơn sống mà phải chịu nhục.

Chết tử chết tiệt
  • Chết không còn một mống nào.

Chết vinh hơn sống nhục
  • Sống bị chê bai, thà chết còn hơn

Chết, nết không chừa
  • Bảo thủ, ngoan cố, đến chết vẫn không chịu thay đổi.

Chỉ buộc chân voi
  • Níu giữ, ràng buộc bằng phương tiện quá giản đơn, không thấm tháp gì; làm việc qua loa đại khái, chiếu lệ.

Chí công vô tư
  • Dốc lòng vì việc công mà không hề nghĩ tới lợi ích cá nhân; hết sức công bằng.

Chỉ đâu đánh đấy
  • Thụ động, thiếu sáng tạo, bảo sao làm vậy.

Chỉ một đường, đi một nẻo
  • Chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng

Chỉ một đường, làm một nẻo
  • Lời nói và việc làm không đi đôi với nhau; không tuân theo, không phục tùng mệnh lệnh.

Chị ngã em nâng/ tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười
  • Chị em không biết giúp đỡ nhau

Chỉ non thề biển
  • Thề thốt yêu thương, thuỷ chung suốt đời.

Chí Phèo
Kẻ hay gây sự, ăn vạ, lí sự cùn, đuối lí thì nói bừa.
Nhân vật chính trong truyện Chí Phèo của nhà văn Nam Cao.

Chỉ tay năm ngón
  • Sai khiến, ra lệnh một cách lung tung; sai bảo, hô hào người khác làm nhưng mình chẳng làm gì.

Chia năm sẻ bảy
  • Xé lẻ ra, chia làm nhiều phần; tình trạng chia bè kéo cánh, mất đoàn kết trong tập thể.

Chia ngọt sẻ bùi
  • Chia sẻ với nhau để cùng hưởng, không kể nhiều hay ít.

Chia uyên rẽ thúy
  • Chia rẽ tình duyên.

Chiếm công vi tư
  • Lấy của công làm của riêng, tham ô, cơ hội.

Chiêm hơn chiêm sít, mùa ít mùa nở
  • Gạo vụ chiêm giá rẻ nhưng nấu cơm không nở và ăn không ngon bằng gạo vụ mùa.

Chiêm khê mùa thối
  • đồng ruộng có hệ thống tưới tiêu không thuận lợi, vụ chiêm thì thiếu nước, vụ mùa lại úng lụt.

Chiêu binh mãi mã
  • Triệu tập lực lượng, chiêu mộ quân sĩ, mua sắm ngựa; tổ chức, củng cố quân đội (sẵn sàng chiến đấu).

Chiêu hiền nạp sĩ
  • Mời gọi người hiền tài, thu nạp các danh sĩ.

Chiều như chiều vong
  • Nâng niu, chiều chuộng, cung kính quá mức.

Chim có cánh, cá có vây
  • Người ta mạnh được là nhờ có tay chân, có kẻ giúp việc đắc lực.

Chim có tổ, người có tông
  • Ai cũng có tổ tiên, nguồn cội của mình.

Chim đậu chẳng bắt, bắt chim bay
  • Người dại dột, vụng về; việc thấy kết quả chắc chắn thì không làm, lại đi làm chuyện viển vông.

Chim khôn ai nỡ bắn, người khôn ai nỡ nói nặng
  • Không ai nỡ tàn nhẫn, thô bạo với người khôn ngoan.

Chim khôn tiếc lông, người khôn tiếc lời
  • Người khôn ngoan ăn nói cân nhắc thận trọng, không hàm hồ dại dột.

Chim ra rang

    Chim ra rang

  • Ràng là từ cổ, có nghĩa là chuồng: một số nơi còn dùng từ ràng trâu để chỉ chuồng trâu. Chim ra rang là chim đã đủ lông đủ cánh, mới ra khỏi chuồng (tức chim non). Hiện nay, ta dùng từ ràng buộc nghĩa gốc là nhốt vào chuồng và cột chặt.

Chim sa, cá lặn
  • Vẻ đẹp, nhan sắc tuyệt vời.

Chim sa, cá nhảy
  • Theo mê tín, thấy chim tự sa xuống trước mặt, cá tự nhảy lên bờ là điềm xấu.

Chim trời, cá nước
  • Cuộc sống tự do, phóng khoáng, không bị bó buộc.

Chín bỏ làm mười
  • Xí xóa, bỏ qua, dễ dãi

Chín bỏ làm mười
  • Xuê xoa, không chấp nhặt, bỏ qua cho nhau để giữ tình đoàn kết.

Chín chữ cù lao
  • ơn đức cao sâu của cha mẹ.

Chín chữ cù lao

    Chín chữ cù lao

  • Thành ngữ này thường dùng để chỉ công lao khó nhọc của bố mẹ. ( là siêng năng, lao là khó nhọc). chín chữ cù lao ấy là:

    Sinh: đẻ, cúc: nâng đỡ, phủ: vuốt ve, súc: cho bú mớm lúc nhỏ, trưởng: nuôi cho lớn, dục: dạy dỗ, cố: trông nom săn sóc, phục: xem tính nết mà dạy bảo cho thành người tốt, phúc: giữ gìn.

  • Trong truyện kiều có câu:
  • - duyên hội ngộ, đức cù lao
  • Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn.
  • - nhớ ơn chin chữ cao sâu
  • Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.

Chín đời còn hơn người dưng
  • Quan hệ cùng huyết thống dù rất xa vẫn còn hơn người ngoài.

Chín đụn còn muốn đụn nữa là mười
  • Lòng tham không đáy, đã có nhiều rồi còn muốn thêm nữa.

Chín người, mười làng
  • Ô hợp, hỗn độn, nhiều thành phần.

Chín người, mười ý
  • Mỗi người một ý kiến khác nhau, không thể thống nhất được; càng nhiều người sẽ càng rối chuyện, phức tạp.

Chính đại quang minh
  • Rõ ràng, ngay thẳng, không chút mờ ám; minh bạch, sáng suốt.

Chịu lép một bề
  • Cam chịu phần thiệt thòi, thua kém.

Chịu thương, chịu khó
  • Chăm chỉ, chất phác, tần tảo; chịu đựng được khó khăn, gian khổ.

Cho bạc cho tiền không bằng cho nghiên cho bút

    Cho bạc cho tiền không bằng cho nghiên cho bút

  • Câu tục ngữ này nói lên truyền thống hiếu học của dân ta. Nghiên bút dùng để chỉ việc học hành. Nuôi con học hành đến nơi đến chốn để tạo cho con thành người hữu ích, có đạo đức còn hơn cho con tiền bạc. Tiền bạc dù nhiều thì tiêu cũng hết (miệng ăn núi lở). Nếu cho con tri thức thì không bao giờ hết vì tri thức gắn liền với nghề nghiệp.
  • Trong thời đại hiện nay, câu này càng có giá trị vì thế kỉ xxi là thế kinh tế tri thức.

Chó cắn áo rách
  • đã túng thiếu cùng cực lại còn bị kẻ xấu làm hại, bóc lột thêm; kẻ bất lương, làm hại người khốn khó.

Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng
  • ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ

Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng
  • ỷ vào thế có lợi của mình mà hung hăng, bắt nạt người.

Chó chê mèo rậm lông
  • Bản thân mình không tốt đẹp gì lại còn chê bai người khác.

Chó chui gầm chạn
  • Sợ sệt, lấm lét, chịu nhục vì phải nương nhờ, phụ thuộc. Thường là chỉ người đàn ông ở rể đằng nhà vợ.

Chợ có lề, quê có thói
  • ở đâu cũng có luật lệ, tập quán phong tục nhất định; cần phải hiểu biết, tôn trọng và ứng xử cho phù hợp.

Chó có váy lĩnh
  • Kẻ xấu lại đua đòi một cách lố bịch; nghịch lý, điều không thể xảy ra.

Chở củi về rừng
  • Không biết tính toán, làm một việc không hợp lý, đem những vật phẩm về nơi sản xuất ra nó hoặc nơi đã có quá nhiều.

Chó cùng rứt giậu
  • Bị dồn vào bước đường cùng nên phải liều lĩnh để thoát thân.

Chó đâu có sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày
  • Việc gì cũng có nguyên nhân, có lí do

Chó đen giữ mực
  • Ngoan cố, chứng nào tật ấy, không chịu sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.

Chờ được vạ, má đã sưng
  • đến khi được làm sáng tỏ sự oan ức thì đã bị thiệt hại nặng nề.

Chó gầy hổ mặt người nuôi
  • Người trên để người dưới đói khổ

Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi
  • Thực chất không ra gì nhưng lại cố tỏ ra vẻ đài các, tốt đẹp.

Chó già giữ xương
  • Quá tham lam, bản thân không đủ sức để làm nổi mà vẫn nhận lấy, không chịu buông cho người khác.

Chó già, gà non
  • Những thứ kém phẩm chất, vô giá trị.

Chó khô, mèo lạc
  • Loại người vô giáo dục, đầu đường xó chợ, chuyên làm việc xấu xa.

Chó ngáp phải ruồi
  • Kẻ bất tài nhưng gặp may mắn ngẫu nhiên.

Chó ngáp phải ruồi
  • Thành công nhờ may mắn, chớ không vì tài giỏi

Chó nhảy bàn độc
  • Nhờ có cơ hội mà kẻ hèn kém, bất tài nhảy lên địa vị cao sang.

Chó tha đi, mèo tha lại
  • Thứ không có giá trị, không ai muốn dùng, không ai muốn nhận.

Chớ thấy người sang bắt quàng làm họ
  • Chớ vì lòng tham, háo danh mà làm thân để cầu cạnh, mưu đồ vì quyền lợi; là hành vi hèn kém bị người đời coi rẻ.

Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
  • đừng thấy khó khăn mà nản chí.

Chó treo mèo đậy
  • Phải cất dịp đi cho người dưới kẻo bị cám dỗ

Chó treo, mèo đậy
  • Kinh nghiệm giữ thức ăn trong thực tế: treo cao thì chó không trèo được, đậy chặt thì mèo không mở được; có của thì phải biết cách giữ gìn, bảo vệ.

Chỗ ướt mẹ nằm, ráo xê con lại
  • Tình yêu thương, sự hy sinh nhường nhịn của người mẹ dành cho con cái.

Choại vỏ dưa, vỏ dừa phải tránh
  • (choại : trượt ngã). đã một lần giẫm lên vỏ dưa bị trượt ngã thì đến lúc thấy vỏ dừa cũng hãi và tránh xa; đã một lần bị hại hoặc trót dại thì lần khác thấy chuyện tương tự đã chết khiếp và lánh xa ngay.

Chọc gậy bánh xe
  • Kẻ xấu chuyên phá ngang, làm cản trở công việc của người khác.

Chọc trời, khuấy nước
  • Gây náo động mọi nơi, ngang tàng, không kiêng sợ bất kỳ ai, bấy kỳ điều gì.

Chối bay chối biến
  • Cãi phắt đi, nhất quyết không chịu thừa nhận việc mình đã làm.

Chổi cùn, giẻ rách
  • Những thứ không còn giá trị, những thứ bỏ đi.

Chơi dao có ngày đứt tay
  • Làm điều nguy hiểm thì ắt sẽ có ngày tự chuốc vạ vào thân; quan hệ, chơi bời với kẻ xấu thì có ngày chính kẻ đó sẽ làm hại mình.

Chơi với chó, chó liếm mặt
  • Người trên không đứng đắn, kẻ dưới khinh lờn

Chọn đá thử vàng
  • Chọn người tốt, tìm người tri kỷ.

Chọn mặt gửi vàng
  • Chọn người tin cậy, xứng đáng để uỷ thác, gửi gắm việc hệ trọng.

Chôn rau cắt rốn
  • Nơi ra đời, quê hương.

Chồng ăn chả, vợ ăn nem
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau; gia đình lộn xộn, chồng ngoại tình vợ cũng lăng nhăng.

Chồng chắp, vợ nối
  • Người đàn ông goá vợ và người đàn bà goá chồng tái giá chung sống với nhau.

Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê
  • Nín nhịn đang cơn cãi vã, tránh đổ vỡ gia đình

Chồng hoà, vợ thuận
  • Vợ chồng sống với nhau hoà hợp, hạnh phúc.

Chồng tới, vợ lui
  • Vợ chồng biết nhường nhịn lẫn nhau.

Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
  • Kinh nghiệm xem thời tiết của người xưa : đằng đông có chớp là sắp có mưa to.

Chữ như gà bới
  • Chữ nguệch ngoạc, ngả nghiêng.

Chữ tác đánh chữ tộ
  • Dốt nát, nhầm lẫn chữ nọ sang chữ kia.

Chữ tốt xem tay, ngựa hay xem xoáy
  • Nhìn đặc điểm bề ngoài có thể biết được người có tài hay không.

Chủ vắng nhà, gà vọc niêu tôm
  • Không có người quản lý thì mọi việc đều lộn xộn, lung tung.

Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng
  • Kẻ hợm hĩnh, tự phụ, chưa làm nên trò trống gì đã hống hách, đe doạ người xung quanh.

Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng xóm
  • Người hống hách, phách lối

Chưa hết rên đã quên thầy
  • Quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình

Chưa khỏi vòng đã cong đuôi
  • Như trên

Chua như giấm
  • The thé, rất khó chịu.

Chưa nóng nước đã đỏ gọng
  • Kẻ hèn nhát, bất tài, yếu đuối; chưa qua thử thách gay go đã chịu đầu hàng.

Chùa rách, Bụt vàng
  • Không nên đánh giá sự vật qua hình thức bề ngoài; bề ngoài trông xấu xí, xoàng xĩnh nhưng bên trong lại tốt đẹp, quý giá.

Chưa ráo máu đầu
  • Còn non dại, chưa biết gì, chưa đáng đếm xỉa đến.

Chưa thấy người đã thấy tiếng
  • Người nói to, nhiều lời; người ăn nói bỗ bã, không che đậy mập mờ.

Chưa vỡ bụng cứt đã đòi bay bổng
  • Còn non nớt nhưng lại tham vọng quá cao, không biết lượng sức mình.

Chức trọng quyền cao
  • Người có địa vị cao sang trong xã hội.

Chửi bóng, chửi gió
  • Không chửi thẳng, mượn cái khác để chửi cạnh khoé.

Chửi cha không bằng pha tiếng
  • Không nên nhái giọng địa phương

Chửi chó, mắng mèo
  • Chửi đối tượng này nhưng thực chất là ám chỉ, cạnh khoé đối tượng khác.

Chúi đầu chúi mũi
  • Dáng đi tất bật, vội vã; quá say mê với một việc gì đó.

Chửi như chó ăn vã mắm
  • Chửi luôn miệng.

Chửi như mất gà
  • Chửi lớn tiếng, chửi nhiều, nguyền rủa cay độc.

Chửi như vặt thịt
  • Chửi đay nghiến, chì chiết.

Chung lưng đấu cật
  • Cùng nhau hợp sức lại vượt qua khó khăn, trở ngại để đạt đến một mục đích chung.

Chứng nào tật ấy
  • Ngoan cố, không chịu sửa đổi.

Chước quỷ mưu thần
  • Mưu mẹo cao siêu, hiểm độc.

Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
  • Kinh nghiệm dự đoán thời tiết của người xưa.

Chuông có gõ mới kêu, đèn có khêu mới rạng
  • Người có tài phải có cơ hội thi thố mới thể hiện được tài năng; muốn bộc lộ hết năng lực phải tạo điều kiện, động viên, thúc đẩy.

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
  • Qua lời ăn tiếng nói có thể biết được người khôn ngoan.

Chướng tai gai mắt
  • Khó chịu, bức bối trước những lời nói, việc làm trái lẽ thường.

Chuột chạy cùng sào
  • Rơi vào bước đường cùng không có lối thoát.

Chuột chù lại có xạ hương
  • X. Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi.

Chuột gặm chân mèo
  • Hành động liều lĩnh, dại dột.

Chuột sa chĩnh gạo
  • May mắn được làm rể nhà giầu, được vào nơi đầy đủ sung sướng

Chuột sa chĩnh gạo
  • May mắn gặp được nơi đầy đủ, nhàn hạ.

Chuyện bé xé ra to
  • Chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều chi tiết

Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng
  • Ngoài cuộc thấy rõ chi tiết chuyện hơn trong cuộc

Chuyện nổ như pháo rang
  • Chuyện trò rất giòn giã, sôi nổi.

Chuyện nọ xọ chuyện kia
  • Nói năng lung tung, lộn xộn do lú lẫn; cố tình gây sự bằng cách lái chuyện này sang chuyện khác.

Cờ bạc là bác thằng bần
  • Cờ bạc sẽ đưa người ta đến chỗ nghèo khó, túng bấn.

Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào cùm
  • Ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để có tiền chơi sẽ bị tù tội

Có bát sứ tình phụ bát đàn
  • (bát sứ: bát tráng men đẹp và sang trọng; bát đàn: bát làm bằng đất nung, thô xấu). Có cái mới thì thờ ơ, rẻ rúng cái cũ; kẻ thay lòng đổi dạ.

Có cá đổ vạ cho cơm
  • ăn cơm với cá thì ngon miệng, ăn được nhiều cơm.

Cổ cày vai bừa
  • Làm lụng vất vả, nặng nhọc.

Có cháo đòi chè
  • đòi hỏi quá đáng, có cái này lại đòi thêm cái khác.

Có chí làm quan, có gan làm giầu
  • Có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp

Có chí làm quan, có gan làm giàu
  • Muốn có danh vọng, địa vị thì phải có chí hướng và hoài bão lớn; muốn giàu có thì phải bỏ vốn đầu tư, dám liều không sợ thua lỗ, mất mát.

Có con mà gả chồng gần, có bát canh cần nó cũng đem cho
  • Cho con gái lấy chồng ở gần thì khi về già có người chăm lo, phụng dưỡng.

Có công mài sắt có ngày nên kim
  • Cố gắng thì việc khó thế nào cũng phải xong

Có công mài sắt có ngày nên kim

    Có công mài sắt có ngày nên kim

  • đây là một câu tục ngữ rất phổ biến, khuyên mọi người phải có ý chí bền bỉ, kiên nhẫn thì dù việc khó đến đâu cũng thành công.
  • Chuyện xưa kể rằng lí bạch thuở nhỏ hay ham chơi, ít chịu khó học hành. Một hôm, cậu thấy một bà già đang ngồi bên tảng đá để mài một thanh sắt. Cậu hỏi thì bà trả lời: 'mài thanh sắt để làm thành cái kim khâu cháu ạ !' cậu hỏi: 'liệu hôm nay có xong không hả cụ ?' bà già trả lời: 'hôm nay không xong thì ngày mai mài tiếp. Tháng này không xong thì tháng sau mài tiếp'.
  • Thấy vậy, lí bạch chợt hiểu ra và từ đó dốc tâm học tập. Về sau, lí bạch học giỏi, trở thành một nhà thơ nổi tiếng đời đường trung quốc.

Có cứng mới đứng đầu gió
  • Phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó

Cô cũng như cha, dì cũng như mẹ
  • Quan hệ cô, dì với cháu rất thân tình.

Có da có thịt
  • Khoẻ mạnh, đầy đặn.

Cố đấm ăn xôi
  • Cố nhẫn nhục, chịu đựng để đạt được mục đích.

Có đầu có đuôi
  • ăn nói đâu ra đấy, rõ ràng rành mạch; ăn ở đối xử tử tế, có trước có sau, có tình có nghĩa.

Cờ đến tay ai người ấy phất
  • Dịp may đến với ai để người ấy hưởng

Cờ đến tay ai người ấy phất
  • Thời cơ, sự may mắn đến với ai thì người ấy phải chớp lấy mà hành động.

Có đi có lại
  • ăn ở biết điều, có trước có sau.

Có đi có lại mới toại lòng nhau
  • Hưởng của người cần đền đáp cho cân

Có đi có lại, mới toại lòng nhau
  • Người ta thăm hỏi, biếu xén, làm điều tốt cho mình, mình cũng phải đáp lại một cách tử tế, chu đáo thì quan hệ mới bền chặt.

Có đức mặc sức mà ăn
  • ăn ở có đức độ thì cả đời được may mắn, yên ổn.

Có đứt tay, mới hay thuốc
  • Có đứt tay mới biết thuốc tốt; có trải qua mới có kinh nghiệm.

Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn
  • Làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên trốn tránh

Có gan ăn cướp, có gan chịu đòn
  • đã làm việc gì thì không sợ phải chịu hậu quả hay trách nhiệm.

Cờ gian bạc lận
  • Trò cờ bạc gian lận, lừa bịp lẫn nhau.

Cờ gióng trống giục
  • Hối thúc, giục giã.

Có giữ có lành, có giành có lúa
  • Biết kiêng khem, giữ gìn thì không sợ bệnh tật; biết dành dụm, dè sẻn thì có của cải dư dật.

Có hoa hường nào không có gai
  • Gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn ông

Có học thì mới biết, có đi thì mới đến
  • Phải bỏ công sức kiên trì học hỏi thì mới đạt được kết quả mong muốn.

Có ít xít ra nhiều
  • Việc xảy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt cho ra to lớn, có thể sinh hậu quả không hay.

Cò kè bớt một thêm hai
  • Mua bán mặc cả, keo kiệt, bủn xỉn.

Có khế ế chanh
  • Có thứ này thì thứ khác cùng loại không được trọng dụng. Thường nói đủ cả câu: “chợ chiều nhiều khế ế chanh'.

Có khó mới có khôn
  • Làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm

Có khó mới có mà ăn, ngồi không ai dễ đem phần tới cho
  • Gặp khó khăn vẫn cố gắng chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng

Cò kiếm cò nốc, cốc kiếm cốc ăn
  • Ai làm thì người ấy hưởng, không ai tranh phần của ai.

Có kiêng có lành
  • Kiêng khem cẩn thận thì sẽ được yên ổn, khoẻ mạnh.

Có lửa mới có khói
  • Việc gì cũng có nguyên nhân

Có mặt chú Khách, vắng mặt thằng Ngô
Hàm ý nói người lá mặt lá trái, không chân thật, trước mặt thì nói tốt, sau lưng thì nói xấu.
Khách và Ngô đều là từ chỉ người Trung Quốc. Nhưng chú Khách là cách nói tôn trọng, còn thằng Ngô là cách gọi miệt thị. Trước mặt thì gọi họ là chú Khách, sau lưng lại gọi họ là thằng Ngô là con người bất nhất, không chân thật.

Có máu mặt
  • Giàu có, khá giả hơn người.

Có mới nới cũ
  • Có cái mới thì ruồng bỏ, rẻ rúng cái cũ.

Có mới nới cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân
  • Thường tình, phần đông ai cũng yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu, nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy

Có một không hai
  • Rất hiếm, duy nhất.

Có nếp có tẻ
  • Có đầy đủ; thường dùng để chỉ nhà có đủ cả con trai và con gái.

Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ
  • An phận với nếp sống của mình, không trèo đèo, không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí

Cờ ngoài bài trong
  • Khi đánh cờ, người ngoài cuộc thường tỏ ra sáng suốt, nắm vững tình thế hơn, nhưng lúc đánh bài thì ngược lại.

Có người có ta
  • Người thế nào, mình thế ấy. Người ta làm được thì mình cũng làm được, người ta được hưởng thì mình cũng được hưởng.

Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ
  • Khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng thương con của cha mẹ khi mình còn bé

Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ
  • Sự vất vả, lòng yêu thương con của người làm cha làm mẹ.

Có ơn phải sợ, có nợ phải trả
  • đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã

Có ơn phải sợ, có nợ phải trả
  • Việc nhờ vả, vay mượn người khác là cực chẳng đã, càng tránh được càng tốt.

Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo
  • Con biết lội, té sông không chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.

Có phúc làm quan, có gan làm giầu
  • Nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan. Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua bán lớn, dám mạo hiểm

Có phúc, có phần
  • Người tốt, ăn ở nhân hậu đức độ thì sẽ được may mắn, hạnh phúc.

Có rau ăn rau, có cháo ăn cháo
  • Có gì ăn nấy, bằng lòng với những gì mình có; biết thân biết phận, không đòi hỏi, không đua theo người khác.

Cố sống cố chết
  • Gắng hết sức để làm cho bằng được, đạt được mục đích.

Có sự thì vái tứ phương, không sự đồng hương không mất
  • Có tai nạn thì cầu trời khấn phật, lạy lục vái van, bình thường thì không biết đến trời phật. Có việc cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới

Có tài có tật
  • Người có khả năng trí tuệ đặc biệt, hơn người thường có những khuyết tật hoặc thói xấu do kiêu ngạo hay chủ quan; không có gì hoàn hảo được.

Có tài có tật
  • Người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài mà không nghĩ đến ngày sau

Có tật có tài
  • Thường có bộ phận mang tật thì các bộ phận khác nảy nở hơn, khéo léo hơn, mạnh mẽ hơn, vd.người mù thì thính tai thính mũi.

Có tật giật mình
  • Bản thân có khuyết tật nên khi người khác nói chạm đến những chuyện tương tự thì dễ bị chột dạ vì cho rằng họ ám chỉ mình; làm việc xấu xa, mờ ám thì khi người ta nhắc đến những việc tương tự cũng giật mình, nơm nớp lo sợ.

Có thờ có thiêng, có kiêng có lành
  • Có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh, biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn

Có thực mới vực được đạo
  • Phải có cái để ăn, đảm bảo nhu cầu vật chất tối thiểu, từ đó mới khiến người ta tuân theo nguyên tắc; bản thân phải thể hiện bằng những cái thiết thực, cụ thể thì người ta mới tin và noi theo.

Có thực mới vực được đạo
  • Thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của mình

Có thuỷ có chung
  • ăn ở, cư xử tử tế, không quên người đã giúp đỡ, yêu thương mình.

Có tích mới dịch nên tuồng
  • (tích: cốt truyện đời xưa; tuồng: kịch hát về đề tài lịch sử): phải có cơ sở vật chất, có cái cốt lõi để tiến hành công việc mới làm được thành cái khác, mới đạt được kết quả mong muốn.

Có tích mới dịch ra tuồng
  • Mọi chuyện đều có nguyên nhân

Có tiền mua tiên cũng được
  • Quan niệm đề cao giá trị đồng tiền: có tiền muốn gì được nấy.

Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không
  • Có nhiều tiền thì mua chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng.

Có tiếng không có miếng
  • được ca ngợi, được đánh giá cao nhưng về quyền lợi vật chất thì không có gì.

Có tiếng mà không có miếng
  • được người đồn là có tiền, có tài, nhưng kì thực không có

Có trăng quên đèn
  • Có bát sứ tình phụ bát đàn.

Có trước có sau
  • Có thuỷ có chung.

Cốc mò cò xơi
  • Uổng công vô ích, làm lụng vất vả để cho kẻ khác hưởng thành quả.

Cóc mở miệng
  • Người ít nói, chẳng bao giờ có ý kiến tham gia vào chuyện gì bỗng dưng lên tiếng.

Coi người bằng nửa con mắt
  • Hợm hĩnh, ngạo mạn, tự cho mình là hơn hết và tỏ ra khinh thường, không coi ai ra gì.

Coi người bằng nửa con mắt
  • Khinh người, không coi ai bằng mình

Coi trời bằng vung
  • Liều lĩnh, bạt mạng, không nghĩ gì đến hậu quả.

Coi trời bằng vung
  • Tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn cả

Cơm bưng nước rót
  • Hầu hạ chu đáo, tử tế.

Cơm cà là nhà có phúc
  • Quan niệm không quá coi trọng vật chất; ăn uống sinh hoạt tuy kham khổ thiếu thốn nhưng không phải vay mượn hoặc lừa gạt cướp giật nên gia đình yên ổn, cuộc sống bình lặng, đó là cái gốc của hạnh phúc gia đình.

Cơm chẳng lành canh không ngọt
  • Vợ chồng lục đục xào xáo cãi cọ nhau

Cơm chín tới, cải vồng non, gái một con, gà mái ghẹ
  • Những thức ăn vừa độ ngon nhất, người phụ nữ ở thời kỳ sung mãn nhất.

Cơm dẻo canh ngọt
  • Nấu nướng khéo léo, ngon lành.

Cơm gà cá gỏi
  • Món ăn ngon, sang trọng.

Cơm gạo mùa thổi đầu chùa cũng chín
  • (đầu chùa: chỗ trống có gió tạt, ý nói ít lửa): gạo mùa chín nhanh, dẻo và ngon, dễ nấu hơn gạo chiêm.

Cơm hẩm cà meo
  • Cuộc sống nghèo túng, ăn uống khổ cực.

Cơm hàng cháo chợ
  • ăn uống thất thường; cuộc sống tạm bợ, không ổn định.

Cơm nắm cơm vắt
  • Cơm mang theo để ăn đường.

Cơm ngang khách tạm
  • ăn nhờ ở đậu cho qua ngày.

Cơm nhà chúa, múa tối ngày
  • Người làm thuê không hết lòng với công việc của nhà chủ.

Cơm niêu, nước lọ
  • Cuộc sống cô độc, tạm bợ, lúi xùi.

Con bế con bồng
  • Người phụ nữ đẻ dày, đông con.

Con cà con kê
  • Nói nhiều, dài dòng, lan man, ít giá trị.

Con cà con kê

    Con cà con kê

  • Nông dân ta thường reo hạt cà, hạt kê thành từng đám. Khi đến tuổi trồng, người ta nhổ lên, bó từng bó nhỏ gọi là con, rồi mới đem cấy ở ruộng. Công việc trồng cà, trồng kê rất lâu, rề rà, vì phải tách ra từng cây giống trước khi cấy vào luống. Vì vậy thành ngữ này thường dùng với từ 'kể lể con cà con kê suốt cả buổi' để chỉ thói quen nói dai, kể lể dài dòng, hết chuyện này đến chuyện khác.

Con cá sẩy là con cá lớn
  • Sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe khoang

Con chẳng chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo
  • Vì tình ruột thịt con cái không chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ

Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê nhà chủ nghèo
  • Tình cảm của con cái đối với cha mẹ, tôi tớ đối với chủ không phụ thuộc vào tiền của, giàu nghèo.

Con cháu khôn hơn ông vải
  • Người trẻ tuổi, non nớt đòi tinh khôn hơn người nhiều tuổi từng trải. Giống như câu: “trứng khôn hơn vịt'.

Con chúa, chúa yêu; con triều, triều dấu
  • Người ta ai cũng yêu thương con đẻ của mình; máu mủ của ai người ấy xót.

Con có cha mẹ đẻ, không ai ở lỗ nẻ mà lên
  • Con cái phải nhớ công sinh thành của cha mẹ.

Con có cha như nhà có chủ
  • Phải có phép tắc, lễ độ, có trên có dưới, không thể bừa bãi; con có cha dạy bảo thì yên tâm như nhà có chủ quản lý.

Con có cha như nhà có nóc
  • Con cái có cha thì được yêu thương, che chở, dạy bảo giống như mái nhà có nóc; hạnh phúc và sự cần thiết của những đứa con khi được sống với bố.

Con có khóc mẹ mới cho bú
  • Người có quyền lợi, có sự đòi hỏi mới thỏa mãn nguyện vọng

Con có khóc, mẹ mới cho bú
  • Có nói ra nguyện vọng, yêu cầu của mình thì người có thẩm quyền mới biết để giải quyết cho.

Con dại cái mang
  • Con cái làm điều dại dột thì bố mẹ phải mang lấy tiếng xấu.

Con dại cái mang
  • Con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn đe.

Con dòng, cháu giống
  • Người giỏi giang, tử tế vốn là con cháu nhà quyền quý, gia giáo.

Con đàn cháu lũ
  • đông con cái, cháu chắt.

Cơn đằng bắc lắc rắc vài hột
  • Kinh nghiệm dự đoán thời tiết : khi có mây đen ở phía bắc thì trời chỉ mưa rất nhỏ, không đáng kể.

Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
  • Kinh nghiệm dự đoán thời tiết: mây đen phía đông là sắp có mưa to.

Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi
  • Kinh nghiệm dự báo thời tiết: không có gì đáng ngại khi có mây đen phía nam.

Cơn đằng tây vừa cày vừa ăn
  • Kinh nghiệm dự đoán thời tiết: khi có mây đen phía tây thì trời sắp mưa to gió lớn, làm việc gì cũng phải nhanh chóng vội vã để tránh mưa gió.

Con gái giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương
    (kinh nghiệm)
  • Một quan niệm duy tâm về tướng số cho rằng con gái có khuôn mặt giống cha sẽ giàu có, còn con trai giống mẹ sẽ nghèo khổ.

Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu
    (kinh nghiệm)
  • Người con gái ở độ tuổi mười bảy, mười tám rất khoẻ và sung sức.

Con hát mẹ khen hay
  • Vì chủ quan, thiên vị sinh ra bất công

Con hiền, dâu thảo
  • Nhà có phúc, con cái hiền lành, hiếu thảo với cha mẹ.

Con hơn cha là nhà có phúc
  • Thế hệ sau hơn thế hệ trước là điều đáng mừng.

Con hư bởi tại cha dung
  • Muốn con cái nên người thì cha mẹ phải nghiêm khắc dạy bảo.

Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
  • Phụ nữ thường không nghiêm khắc, quá nuông chiều con cháu mà làm hư trẻ.
    tuy nhiên, cũng nên hiểu câu này là 'con ngoan nhờ mẹ, cháu ngoan nhờ bà'. Nói vậy không có nghĩa là bố hay ông không đóng vai trò gì trong việc dạy dỗ con cháu mà chỉ muốn nhấn mạnh vai trò cực kì quan trọng của phụ nữ trong việc nuôi dạy trẻ nhỏ.

Con kiến kiện củ khoai
  • Cùng là thân phận hèn mọn mà không biết cảm thông lẫn nhau lại đi mâu thuẫn, xích mích với nhau.

Con Lạc cháu Hồng
(cũng Con Rồng cháu Tiên) Dòng dõi Việt Nam Rồng: Lạc Long Quân; Tiên: bà Âu Cơ. Theo truyền thuyết Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ đẻ ra cái bọc có trăm trứng, nở ra trăm người con, là tổ tiên của các dân tộc Việt Nam.

Con lên ba cả nhà học nói
  • đứa trẻ lên ba là ở thời kỳ tập nói, mọi người trong nhà ai cũng muốn nói cùng trẻ làm cho bầu không khí gia đình trở nên vui vẻ.

Con lên ba, mẹ sa xương sườn
  • đứa trẻ lên ba mới chịu chơi bời, rời tay mẹ; công lao ẵm bồng, nuôi nấng vất vả của người mẹ

Còn mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường
  • Có mẹ còn sống con được nuôi dưỡng tử tế

Còn mẹ ăn cơm với cá, mất mẹ liếm lá đầu chợ
  • Con cái có mẹ thì được chăm nom, săn sóc; mẹ chết ở với dì ghẻ hoặc cảnh gà trống nuôi con thì sẽ khổ cực, thua thiệt mọi bề.

Con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
  • Một người trong cộng đồng bị tai hoạ, đau đớn thì cả tập thể cùng chia sẻ, đau xót.

Còn người còn của
  • Còn sống còn làm ra của khác, không nên tiếc của mà thiệt thân

Con nhà lính, tính nhà quan
  • Kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng, kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh

Con nhà lính, tính nhà quan
  • Không biết thân biết phận; ở vào hoàn cảnh khó khăn, địa vị thấp kém lại tỏ ra đài các, đòi hỏi, sinh hoạt xa xỉ.

Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
  • Con cái không giống cha mẹ chỗ này cũng giống chỗ khác

Còn nước còn tát
  • Cố hết sức để cứu vãn, vớt vát đến cơ hội cuối cùng; không chịu bó tay.

Còn nước còn tát
  • Còn có thể chạy chữa thì gắng, cùng đường hết sức mới thôi

Con ong cái kiến
  • Thân phận hèn mọn.

Con ông cháu cha
  • Con cháu nhà dòng dõi, quyền thế.

Con rô cũng tiếc, con diếc cũng muốn
  • Tham lam, muốn được tất cả nhưng không muốn bỏ ra thứ gì.

Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn
  • Tham lam và do dự, được món này muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ

Con rồng cháu tiên
  • Dòng dõi dân tộc việt nam.

Con rồng cháu tiên

    Con rồng cháu tiên

  • Theo truyền thuyết, lạc long quân là giống rồng, âu cơ là giống tiên, sinh ra một trăm người con. Sau đó, lạc long quân đem 50 con xuống vùng biển, âu cơ đem 50 con lên núi. Số người này đã lập nghiệp tạo nên các dân tộc sống trên lãnh thổ việt nam. Thành ngữ này nói lên nguồn gốc và lòng tự hào dân tộc.

Con sâu bỏ rầu nồi canh
  • Một phần tử xấu làm ảnh hưởng đến cả tập thể.

Con thơ vợ dại
  • Tình cảnh khó khăn, vất vả của người đàn ông có vợ con khờ dại, non nớt.

Còn tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng
  • Lấy nhau vì của chứ không vì tình, nên khi hết của, bỏ nhau

Con trâu là đầu cơ nghiệp
  • Giá trị của con trâu đối với nhà nông.

Con vua tốt, vua dấu; con tôi xấu, tôi yêu
  • Người ta ai cũng yêu thương con đẻ của mình. Máu mủ của ai người nấy xót.

Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn
  • Cấy rồi nhưng phải làm cỏ và chăm sóc cẩn thận thì lúa mới tốt được.

Công dã tràng
  • Việc làm không mang lại lợi ích, kết quả gì, chỉ tốn phí thời gian và công sức. Người ta còn nói: “dã tràng xe cát bể đông. Nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì'.

Công dã tràng

    Công dã tràng

  • Dã tràng là một con vật nhỏ, giống hình con cáy, chạy rất nhanh, sống ở bãi cát ven biển. Dã tràng thường dùng hai càng để xe cát và ăn các chất hữu cơ có trong cát. Cát bị xe thành từng viên nhỏ như hạt đu đủ, mỗi khi có sóng biển tràn lên thì tan ra hết. Vì vậy mọi người cho rằng dã tràng làm một việc vô ích. Ca dao có câu:
  • Dã tràng xe cát biển đông
  • Nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì.
  • Từ đó, thành ngữ này dùng để chỉ một việc làm phí công sức mà không có ích lợi.
  • Cổ tích của ta cũng có chuyện dã tràng có viên ngọc nghe được tiếng nói của chim. Sau viên ngọc bị long vương lấy mất nên dã tràng cứ ở ven biển đào cát để tìm lại viên ngọc.

Công kia việc nọ
  • Bận bịu nhiều công việc.

Công minh chính trực
  • Công bằng, ngay thẳng, không chút mờ ám.

Công như công cốc

    Công như công cốc

  • Cốc là một loài chim mình đen như quạ, có tài lặn dưới nước để bắt cá. Nhiều người dân chài đã thuần dưỡng cốc để kiếm cá cho chủ. Học cho cốc đeo một chiếc vòng bằng ddoongfowr cổ. Hễ mò được cá nhỏ, cốc có thể nuốt được. Nhưng nếu bắt được cá to , cốc đành chịu. Chủ nuôi sẽ được cá to đem bán. Thành ngữ này nói lên ý tốn công sức mà không được hưởng thành quả.

Công như công dã tràng
  • Uổng công vô ích, làm lụng vất vả mà không có kết quả gì.

Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh
  • Làm việc gì cũng phải dần dần, kiên trì từng bước, chớ nên nóng vội.

Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh
  • Mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)

Cõng rắn cắn gà nhà
  • Kẻ phản phúc, vì lợi ích riêng mà cam tâm cấu kết với người ngoài, với kẻ xấu để làm hại người thân thiết, ruột thịt.

Cõng rắn cắn gà nhà
  • Rước người ngoài về hiếp đáp người nhà

Công thành danh toại
  • Thành đạt theo ý muốn cả về công danh lẫn sự nghiệp.

Cốt nhục tương tàn
  • Anh em ruột thịt tàn sát lẫn nhau.

Củ cải nói phải ông vải cũng nghe
  • Bất kỳ là ai nhưng nói và làm đúng lẽ phải thì mọi người đều phải chấp nhận.

Cữ gió tuần mưa

    Cữ gió tuần mưa

  • Theo cách chia thời gian ngày trước, một cữ là 7 ngày, một tuần là 10 ngày. Ngày nay vẫn còn nói 'chị ấy mới ở cữ', tức mới sinh con được một vài cữ. Một tháng chia ra ba tuần: thượng thần (10 ngày đầu tháng), trung tuần (10 ngày giữa tháng), hạ tuần (10 ngày cuối tháng).
  • Câu này nói ý nhớ người thân đi xa vất vả.
  • Não người cữ gió tuần mưa
  • Một ngày nặng gánh tương tư một ngày
  • (truyện kiều)

Của ăn, của để
  • Cuộc sống sung túc, không những có của ăn mà còn có của dự trữ, để dành.

Cửa các, phòng khuê
  • Nơi ở của người phụ nữ nhà giàu sang, quyền quý thời xưa.

Cửa cao, nhà rộng
  • Phong lưu, giàu có.

Của chẳng ngon nhà nhiều con cũng hết
  • Nhà đông con ăn uống xô bồ, không cần kén chọn cầu kỳ; đông người tiêu thụ thì của xấu, kém chất lượng cũng hết.

Của chìm, của nổi
  • Toàn bộ của cải vật chất, cả những thứ phơi bày ra và những thứ giấu kín.

Của chồng công vợ
  • Tài sản của chồng làm ra cũng có công sức đóng góp to lớn của người vợ; trong gia đình không thể chi li, tách bạch được.

Của chồng, công vợ
  • Chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.

Cưa đứt, đục suốt
  • Rõ ràng, sòng phẳng, không dây dưa.

Của kho, không lo cũng hết
  • Chỉ ăn chơi, không lo làm gì thì dù tiền của nhiều đến đâu rồi cũng hết.

Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết
  • Nhà đông con, đứa này chê, đứa khác xơi

Cửa Khổng, sân Trình
(hoặc 'Sân Trình, cửa Khổng') - Trường học (Nho giáo), nơi dạy đạo lý, học thức.
- Hàm ý: trường học, gia đình, nơi có hàm lượng học thức, học thuật cao

Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân
  • Của do công lao làm ra mới đáng giữ, đáng xài

Cua máy, cáy đào
  • Phận ai người ấy lo, không ai lo được cho ai. Thường nói cả câu: “phận cua cua máy, phận cáy cáy đào'.

Của một đồng, công một nén
  • Giá trị không đáng là bao nhưng tốn nhiều công sức để làm ra hoặc mang đến nên rất đáng quý.

Của người bồ tát, của mình lạt buộc
  • Hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa, mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra

Của người bồ tát, của mình lạt buộc

    Của người bồ tát, của mình lạt buộc

  • Vế thứ hai 'của mình lạt buộc' thì ai cũng hiểu và giữ khư khư, không chịu rời cho ai đồng nào. Nhưng còn vế đầu 'của người bồ tát' thì bồ tát nghĩa là gì ? có nhiều cách giải thích khác nhau.
  • 1. Theo trong kinh phật, bồ tát là bậc tu hành đã đắc đạo, có thể lên ngôi như phật nhưng vẫn náu lại nơi hạ giới để cứu nhân độ thế. Ông bồ tát rất phóng tay cứu giúp mọi người.
  • 2. Có người cho rằng bồ tát là nói chệch của từ bố tát. Bố từ hán có nghĩa là tung ra (như trong bố thí). Tát từ hán có nghĩa là buông thả (bố tát là tháo tung ra). Dù giải thích cách nào thì nghĩa của vế đầu vẫn là: 'của người thì phung phí rộng rãi' để đối lập với vế sau là bo bo giữ cảu mình.

Của rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi
  • đồ mua rẻ phần nhiều không tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền

Của rề rề không bằng nghề trong tay
  • Tiền của, ruộng vườn cũng không đảm bảo đời sống bằng có nghề nghiệp chắc chắn.

Cưa sừng làm nghé
  • Người nhiều tuổi, lọc lõi cố làm ra vẻ ngây thơ, khờ khạo.

Của thế gian đãi người ngoan thiên hạ
  • Của cải ở trên đời là nhiều vô cùng, người nào khôn ngoan thì được hưởng

Của thiên, trả địa
  • Của cải không được làm ra do mồ hôi và sức lao động, mà do tự nhiên mà có thì nó cũng tự nhiên mất đi, không được hưởng lâu bền.

Cung chúc tân xuân
  • Nhân năm mới, xin cung kính chúc mừng

Cứng đầu cứng cổ
  • Bướng bỉnh, ương ngạnh, khó dạy bảo.

Cùng đời mạt kiếp
  • Số phận hẩm hiu, nghèo túng cùng cực.

Cùng hội cùng thuyền
  • Cùng chung một cảnh ngộ hoặc một bè cánh, phe phái.

Cùng quá hoá liều
  • Không còn con đường nào khác đành phải nhắm mắt làm liều, bất chấp hậu quả.

Cùng trời cuối đất
  • Phiêu bạt khắp nơi; xa xôi cách biệt.

Cưỡi đầu cưỡi cổ
  • đè nén, hành hạ, áp bức kẻ dưới đến không ngóc đầu lên nổi.

Cưỡi ngựa xem hoa
  • Qua loa, đại khái.

Cưỡi ngựa xem hoa

    Cưỡi ngựa xem hoa

  • Câu này có nghĩa là qua loa, đại khái, không tìm hiểu kĩ. Sở dĩ có thành ngữ này cũng là do câu chuyện sau: một chàng công tử chân bị què muốn đi xem mặt vợ. Không ngờ cô vợ tuy đẹp nhưng bị sứt môi. Người làm mối cho chàng công tử cưới ngựa đi qua cổng và dặn cô gái đứng ở cổng, tay cầm bong ho ache miệng. Hai bên đồng ý kết hôn. Khi cưới mới biết các tật của nhau.

Cười như nắc nẻ
  • Cười giòn giã thành từng hồi.

Cười như nắc nẻ

    Cười như nắc nẻ

  • Nắc nẻ là loại côn trùng hình như con bướm, ban đêm hay bay vào nơi thắp đèn, luôn đập cánh, xè xè trên vách. Thành ngữ này ý nói cười liên tiếp không dứt. (có sách giải nghĩa cười giòn giã là không chính xác).

Cười ra nước mắt
  • Quá vui mừng, xúc động; cười gượng khi trong lòng đau khổ đến phát khóc.

Cứt trâu để lâu hoá bùn
  • Cái gì để lâu cũng có nguy cơ bị xí xoá.

Cứu dân độ thế
  • Cứu vớt, che chở người đời khỏi cảnh cơ cực, khổ đau.

Cứu được một người phúc đẳng hà sa
  • (hà sa: cát sông): nên cứu giúp người thì bản thân mình cũng được hưởng nhiều phúc đức.

Cứu khổ cứu nạn
  • Cứu giúp để thoát ra khỏi cảnh khổ cực, tai hoạ.

hat-giong

(Theo Từ điển Thành ngữ & Tục ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn Lân – Nxb Văn hóa Thông tin tái bản 2010, có hiệu chỉnh và bổ sung; Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam của tác giả Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào…)

Loading

Leave a Reply