TỪ ĐIỂN THÀNH NGỮ – TỤC NGỮ VIỆT NAM

Nhập thành ngữ vào ô ‘Tìm kiếm’ để tra ý nghĩa và tìm hiểu thêm về thành ngữ.

***

Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

Latest | A B C D Đ È G H Í K L M N P Q R S T Ù V X
There are currently 98 names in this directory beginning with the letter Q.
Quạ ăn dưa, bắt cò dãi nắng
  • Kẻ này được hưởng thụ lại để người khác phải chịu hậu quả.

Quả báo trước mắt
  • Sự đáp lại điều ác hay điều thiện hiện ngay ra trước mắt, chẳng lâu la gì.

Qua cầu rút ván
  • Kẻ bạc ác, nham hiểm, khi đã qua được khó khăn thì triệt đường của kẻ khác cũng gặp khó khăn giống mình.

Qua chợ còn tiền, vô duyên càng khỏi nhẵn má
  • Không có khả năng gì càng đỡ bị người ta lợi dụng, khai thác; vụng về, dốt nát, chậm chạp càng đỡ phải lo nghĩ, tính toán vất vả.

Qua cơn bĩ cực, tới tuần thái lai
  • Vận rủi ro, xúi quẩy qua đi, cái tốt đẹp yên vui đã đến; khốn cùng tột độ rồi sẽ đến lúc thanh nhàn sung sướng.

Qua cơn gió cả mới biết cây cứng mềm
  • Có qua thử thách mới thấy rõ phẩm chất, tài năng.

Qua đò khinh sóng
  • Vừa qua khỏi khó khăn, gian nan đã tỏ ra chủ quan, thoả mãn.

Quạ đội lốt công
  • Lừa bịp, giả dối, mượn cái đẹp cái hay của người khác để che đậy cái xấu xa của mình.

Quạ già hót tiếng hoàng oanh
  • Luận điệu giả dối, lừa bịp.

Quạ già trăm tuổi không bằng phượng hoàng mới sinh
  • Kẻ tầm thường dù sống lâu bao nhiêu thì trí tuệ cũng không thể sánh bằng người khôn ngoan còn ít tuổi.

Quá giận mất khôn
  • Tức giận quá, không kìm chế được bản thân thì sẽ mất hết khôn ngoan, sáng suốt nên rất dễ mắc sai lầm.

Qua giêng hết năm, qua rằm hết tháng
  • Thời gian trôi qua rất nhanh. Ngày tháng lần lượt trôi qua là quy luật bình thường, không thể khác được.

Quạ không bao giờ mổ mắt quạ
  • đồng loại không hại nhau.

Quạ không mổ mắt quạ
  • Cùng đồng loại thì không hại nhau. Cũng còn nói: “hổ dữ không ăn thịt con'.

Quá lứa lỡ thì
  • Lớn tuổi, lỡ làng mà chưa lấy được chồng (vợ).

Quạ mà đã biết quạ đen, có đâu quạ dám mon men với cò
  • Người ta ít khi tự biết được thói hư tật xấu hoặc nhược điểm của chính bản thân mình.

Quạ mổ diều tha
  • Loại người nanh nọc, độc mồm độc miệng, đáng nguyền rủa.

Quá mù ra mưa
  • Sự vật phát triển quá giới hạn sẽ chuyển sang trạng thái, tính chất khác; quan hệ nam nữ thân mật quá trớn sẽ trở thành sàm sỡ.

Qua ngày đoạn tháng
  • Cuộc sống tạm bợ, vạ vật cho xong chuyện.

Qua ruộng dưa đừng cúi sửa giày
  • (xuất xứ từ câu: “qua ruộng dưa đừng cúi sửa giày, đi dưới gốc cây lê đừng đưa tay sửa mũ'). Hãy thận trọng gìn giữ để không bị nghi oan (là ăn cắp dưa hay hái trộm lê). Có ý chỉ tình ngay, lý gian.

Qua sông phải luỵ đò
  • Khi gặp khó khăn, hoạn nạn thì phải quỵ luỵ, nhờ cậy người khác.

Qua sông phải lụy đò
  • Muốn qua sông phải năn nỉ người ta chở thuyền đò. muốn xong việc mình phải hạ mình năn nỉ người giúp.

Quá tam ba bận
  • Nhiều lắm thì chỉ ba lần; sự việc hay hành động lặp đi lặp lại nhiều lần mà không đạt được kết quả như mong muốn.

Quạ tắm thì nắng, sáo tắm thì mưa
  • Kinh nghiệm dự đoán thời tiết. Lúc trời đang mưa quạ ra tắm thì mưa sắp tạnh, khi nắng sáo tắm là trời sẽ trở mưa.

Quả táo lành không lìa cành rơi xuống
  • X. Không có lửa, sao có khói.

Qua thời đói, khỏi thời loạn
  • Vượt qua được thời buổi khó khăn, chinh chiến.

Quả xanh gặp nanh sắc
  • Ghê gớm, xảo quyệt thì sẽ có kẻ ghê gớm xảo quyệt hơn đối lại. Cũng còn nói: “vỏ quýt dày có móng tay nhọn'.

Quả xanh gặp nanh sắc
  • Mưu sâu, quỷ quyệt sẽ gặp đối thủ cao tay hơn trị lại.

Quai xanh vành chảo
  • Loại người cong cớn, ngoa ngoắt.

Quan cả vạ lớn
  • Chức vụ, quyền hạn càng to thì trách nhiệm càng nặng nề.

Quan cần dân trễ
  • Tình trạng mọi người lơ là, chậm trễ, không hào hứng, nhiệt tình với công việc chung.

Quan cao lộc hậu
  • Có chức vụ, quyền hạn lớn thì có lương bổng, lợi lộc nhiều.

Quần chùng áo dài
  • ăn mặc nghiêm chỉnh, chững chạc; sống phong lưu nhàn hạ, không phải lam lũ, vất vả.

Quan có cần nhưng dân chưa vội; quan có vội, quan lội quan sang
  • Thái độ phản ứng bất hợp tác của quần chúng nhân dân đối với giai cấp thống trị.

Quan cứ lệnh, lính cứ truyền
  • Cấp trên không cần biết xung quanh thế nào, cứ lớn tiếng sai bảo, cấp dưới cứ thế thi hành.

Quần dài thì ăn mắm thối, quần đến đầu gối thì ăn mắm thơm
  • Nhà giàu keo kiệt ăn uống không bằng người nghèo.

Quan đâu đến kẻ tần ngần, giàu đâu đến kẻ nhác mần kiếm ăn
  • Muốn sung sướng thì phải chịu khó lao động; nhanh nhẹn, khôn khéo.

Quan họ thịt gà, giỗ cha thịt ếch
  • (quan họ: nhóm các liền anh liền chị hát dân ca quan họ kết bạn với nhau, những ngày lễ tết thường mời nhau đến chơi, ăn cỗ rồi hát đối). Cỗ các quan họ mời nhau rất chu đáo, thịnh soạn mặc dù đời sống còn khó khăn, giỗ cha mình chỉ là cua ếch xì xằng.

Quân hồi vô lệnh
  • Quân lính tự ý rút về khi chưa có hiệu lệnh; cảnh rối loạn, vô tổ chức, không có người chỉ đạo, không ai bảo được ai.

Quân lệnh như sơn
  • Mệnh lệnh dứt khoát, chỉ biết có chấp hành, ví như quả núi lớn, không lay chuyển.

Quần manh áo vá
  • Nghèo khổ, lam lũ, ăn mặc rách rưới.

Quần manh áo vải
  • Nghèo khổ, thiếu thốn, ăn mặc đơn giản.

Quan muốn sang, nhà hàng muốn đắt
  • Ai cũng muốn có lợi cho mình.

Quan nhất thời, dân vạn đại
  • Làm quan chỉ có thời hạn nhất định, vì vậy được lòng cấp trên không bền vững bằng được dân tin yêu; có chức quyền trong tay cũng chỉ được một thời.

Quan nhất thời, dân vạn đại
  • Người chức việc chỉ làm một thời gian dài vắn, còn dân thì làm dân muôn đời, dầu chức trọng quyền cao thế nào khi về già cũng trở về với dân

Quan phủ đi, quan tri đến
  • Các loại quan chức thay nhau hành hạ, đòi hỏi, bòn mót dân nghèo.

Quan san nghìn dặm
  • Xa xôi cách trở.

Quan sang đã trải, bị mang đã từng
  • đã từng trải qua lúc sung sướng đến lúc đói khổ; từng trải sự đời.

Quân sên tướng ốc
  • Lực lượng yếu kém, cả quân lẫn tướng đều hèn nhát, chậm chạp.

Quân sư quạt mo
  • Người cố vấn, mách nước tồi, không được việc mà còn làm hỏng chuyện thêm.

Quan tám cũng ừ, quan tư cũng gật
  • Xuề xoà, đại khái, thế nào cũng được; người ba phải, không có lập trường, quan điểm rõ ràng.

Quan tham, lại nhũng
  • Tình trạng quan lại nhũng nhiễu, cửa quyền, bóc lột nhân dân; hết người này bóc lột lại đến người kia hạch sách làm cho điêu đứng, khổ sở.

Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ
  • Tệ tham nhũng của quan lại phong kiến thời trước.

Quan thời xa, bản nha thời gần
  • Muốn được việc phải lo lót tại nhà riêng của người trực tiếp giải quyết công việc cho mình chứ không thể trông vào cửa quan, cấp trên.

Quan tiền nặng quan tiền chìm, bù nhìn nhẹ bù nhìn nổi
  • Kẻ có chức quyền, quan lại (trong xã hội cũ) làm việc không theo lẽ công bằng, coi của nặng hơn người và cốt đẹp lòng cấp trên.

Quân tử ẩn hình, tiểu nhân lộ tướng
  • Người có tài đức thì khiêm nhường, kín đáo; kẻ bất tài hay khoe khoang, bộc lộ ngay cái xấu kém.

Quân tử ẩn mình, tiểu nhân lộ diện
  • Người tài đức thì khiêm nhường kín đáo; kẻ bất tài khoe khoang, bộc lộ ngay cái yếu kém.

Quân tử cố cùng
  • Người tài đức gặp bước đường cùng vẫn cố gắng; còn có ý chỉ hai loại người đáng sợ nhất là: người quân tử thì hiểu biết, dũng cảm và cao thượng có thể vượt qua mọi gian lao thử thách, còn kẻ cố cùng thì không còn con đường nào khác nên liều mạng, bất chấp hậu quả.

Quân tử gian nan, hồng nhan vất vả
  • Người đàn ông có nhân cách và tài năng thường phải gian truân; người con gái có nhan sắc thì nhiều cảnh éo le rình rập.

Quân tử nhất ngôn
  • Người quân tử chỉ nói một lời; người có nhân cách luôn giữ vừng lập trường, đã nói là làm, không bao giờ thay đổi.

Quân tử nhất ngôn
  • Người quân tử chỉ nói một lời; người có nhân cách luôn giữ vững lập trường, quan điểm của mình, đã nói là làm.

Quân tử phòng thân
  • Người khôn ngoan thì biết lo liệu trước cho bản thân để đề phòng những điều không hay. Kẻ tiểu nhân chỉ biết hành động thô bạo, hung hãn và liều lĩnh.

Quân tử Tàu
Ngụ ý chỉ người bắt chước cách hành xử của các nhân vật quân tử xưa, thường là cuồng ngôn hoặc lố bịch và không thực tế. Hàm ý của thành ngữ này mang nhiều ý nghĩa mỉa mai.
Quân tử: người chân chính, có học vấn, đạo đức; người hành xử quang minh, chính đại, ngay thẳng, tiết nghĩa, không khuất tuất vụ lợi cá nhân.

Quan viên tháng giêng, tuần phiên tháng mười
  • (tuần phiên: người dân được cắt phiên làm công việc tuần phòng ở xã thôn). Cương vị xã hội thay đổi nhanh chóng; tháng giêng hay có hội hè đình đám, người có địa vị ở làng xã được mời nhiều. Tháng mười cuối năm, trộm cướp nhiều, tuần phiên phải vất vả hơn.

Quân vô tướng như hổ vô đầu
  • Quân không có tướng điều khiển thì mạnh đến mấy cũng không thành.

Quan xa nha gần

    Quan xa nha gần

  • Nha là phòng giấy của các quan. Nha môn là cửa quan. Nha lại là những người làm việc ở phòng giấy các quan. Ngày trước, khi người dân có việc kêu kiện, bọn nha lại thường làm khó dễ để vòi tiền. Vì vậy mới có câu thành ngữ này.

Quang chẳng lành, mắng giành không vững
  • (quang: một dụng cụ để gánh thúng, giành). Mình có khuyết điểm lại đổ lỗi cho người khác.

Quang minh chính đại
  • Rõ ràng, minh bạch, không có gì mờ ám.

Quạt nồng ấp lạnh
  • Chăm sóc, phụng dưỡng sớm hôm một cách chu đáo. (thường nói về con cái hiếu thảo với cha mẹ).

Quấy hôi, bôi nhọ
  • Làm cho hỏng việc, bị mang tiếng xấu; kẻ xấu tính, chõ vào việc của người khác gây ra tiếng xấu rồi bỏ đi.

Quê cha đất tổ
  • Quê hương, nơi tổ tiên, ông cha đã nhiều đời làm ăn sinh sống, gắn bó nhiều tình cảm.

Quen ăn bén mùi
  • đã được lợi một lần thì lần sau lại tìm đến kiếm chác.

Quen biết dạ, lạ hỏi tên
  • Dạy trẻ biết chào người quen, khi có người lạ đến phải hỏi tên rõ ràng (khi người lớn không có nhà).

Quen chó chớ mó răng, quen voi chớ sờ ngà
  • đối với thú dữ dù quen đến đâu cũng phải cảnh giác; không vượt quá giới hạn khi tiếp xúc với xung quanh.

Quen hơi bén tiếng
  • đã trở nên thân thiết, gắn bó với nhau.

Quen mui thấy mùi ăn mãi
  • được lợi một lần ăn quen khai thác mãi.

Quen nhà mạ, lạ nhà chồng
  • Ngỡ ngàng, lúng túng trước những công việc, bổn phận mới mẻ.

Quí hồ tinh bất quí hồ đa
  • Cái quý là ở chỗ tinh ròng, phẩm chất, chớ không ở số nhiều về lượng

Quít làm cam chịu
  • Người này gây tội mà người khác bị oan ức.

Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách
  • Nước nhà còn hùng hay phải mất, một người dân thường cũng có trách nhiệm

Quốc gia hữu sự
  • đất nước có sự cố lớn xảy ra.

Quốc gia hữu sự, thất phu hữu trách
  • Nước nhà có việc lớn xảy ra, bất kể là ai cũng phải có trách nhiệm lo lắng.

Quốc hồn quốc tuý
  • Linh hồn, tinh hoa của đất nước, dân tộc.

Quốc kế dân sinh
  • Kế hoạch, đường lối của nhà nước vì đời sống của toàn dân.

Quốc sắc thiên hương
  • Sắc đẹp tuyệt vời, hiếm có.

Quỳ gối cúi đầu
  • Chịu khuất phục, đầu hàng.

Quý hồ tinh, bất quý hồ đa
  • Chỉ cần tốt chứ không cần nhiều; nhiều hay ít không quan trọng.

Quỷ khốc thần sầu
  • Quỷ thần cũng phải kinh hãi, khiếp sợ.

Quý nhân phù trợ
  • Người che chở, giúp đỡ những lúc cần, lúc hoạn nạn, như đã định trong số phận.

Quỷ tha ma bắt
  • Loại người quá xấu xa, đáng để ma quỷ lôi cổ đi.

Quý vật đãi quý nhân
  • Của quý đãi người sang, vật quý dành cho người xứng đáng.

Quyền cao chức trọng
  • Có quyền thế, địa vị cao trong xã hội, được mọi người kính nể, trọng vọng.

Quyền huynh thế phụ
  • Cha mất thì anh cả có quyền thay cha quyết định mọi việc trong gia đình.

Quyền nghiêng thiên hạ
  • Quyền hành, thế lực rất lớn.

Quyền rơm vạ đá
  • Quyền hành thì nhỏ bé, không đáng kể nhưng trách nhiệm lại nặng nề.

Quyền sinh quyền sát
  • Có quyền cho sống và quyền giết chết; quyền hành to lớn, nắm vận mệnh của người khác trong tay.

Quyết chí bền gan
  • Có ý chí bền bỉ để thực hiện bằng được công việc.

Quýt làm cam chịu
  • Người này gây nên chuyện nhưng người khác phải gánh chịu hậu quả.

hat-giong

(Theo Từ điển Thành ngữ & Tục ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn Lân – Nxb Văn hóa Thông tin tái bản 2010, có hiệu chỉnh và bổ sung; Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam của tác giả Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào…)

Loading

Leave a Reply